Muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất xây dựng chuống trại cần những thủ tục gì?
Quỹ đất nông nghiệp của nước ta trong thời gian gần đây đang bị thu hẹp một cách nhanh chóng, khi chúng đang dần phải nhường chỗ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tái định cư hay các khu đô thị mới. Chính vì vậy trong những năm gần đây, việc quản lí cũng như giám sát việc chuyển mục đích sử dụng đất được thắt chặt hơn. Điều đó được ghi nhận trong pháp luật về đất đai hiện hành, đặc biệt là Luật Đất đai 2013.
Đối với trường hợp chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất xây dựng chuồng trại thì đây là trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải đăng kí biến động theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 11, Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 44/2014/NĐ-CP:
“ Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép.”
>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
Theo đó người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục được quy định tại Khoản 2, 3, Điều 11, Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:
“ 2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”