Điều chỉnh năm sinh trong sổ hộ khẩu so với chứng minh thư. Trình tự, thủ tục cải chính thông tin về ngày, tháng, năm sinh trong Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân.
Điều chỉnh năm sinh trong sổ hộ khẩu so với chứng minh thư. Trình tự, thủ tục cải chính thông tin về ngày, tháng, năm sinh trong Sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào LVN Group: Xin hỏi, mẹ tôi trong Sổ hộ khẩu chỉ ghi sinh năm 1938. Nhưng khi cụ tự ra xã làm chứng minh thư khi có cơ quan ở huyện về làm, chả hiểu sao lại lấy sinh ngày 10/2/1944 lệch 6 tuổi. Xin hỏi tôi muốn làm lại chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân cho cụ để làm thủ tục lên lão 80. Khi làm các thủ tục ra công an huyện họ nói rất khó do sai quá nhiều. Xin hỏi tôi phải làm gì cho mẹ tôi để cụ có tuổi 80 hưởng chế độ phụ lão. Xin cám ơn nhiều.
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
+ Luật hộ tịch năm 2014
+ Nghị định 123/2015/NĐ- CP
+ Nghị định 05/1999/NĐ- CP
+ Nghị định 170/2007/NĐ- CP
+ Thông tư 04/1999/TT- BCA
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì trong Sổ hộ khẩu của hộ gia đình chỉ ghi mẹ bạn sinh năm 1938. Tuy nhiên, sau này nhân dịp cơ quan cấp chứng minh nhân dân ở huyện xuống địa phương để làm thủ tục cấp đổi chứng minh nhân dân thì mẹ của bạn thì được cấp chứng minh nhân dân với ngày sinh ngày 10/02/1944.
Xem xét các thông tin được cung cấp ở trên thì hiện nay đang có sự không thống nhất giữa thông tin về ngày tháng năm sinh của mẹ bạn trong Sổ hộ khẩu và trong Chứng minh nhân dân mới được cấp lại. Trong trường hợp này, có thể thấy, một trong các loại giấy tờ Sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân đang có sự sai lệch, thể hiện thông tin năm sinh của mẹ bạn không chính xác ở đây. Trong trường hợp này, bạn cần căn cứ vào Giấy khai sinh của mẹ bạn để có sự xác định thông tin chính xác.
Bởi, theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, giấy khai sinh được xác định là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014 thì những thông tin hộ tịch cơ bản được thể hiện trên Giấy khai sinh gồm:
“Điều 14. Nội dung đăng ký khai sinh
1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.”
Căn cứ theo thông tin khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014 được trích dẫn ở trên thì ngày, tháng, năm sinh được xác định là một trong những thông tin cơ bản được thể hiện trong Giấy khai sinh. Những nội dung đăng ký khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014 được xác định là những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.
Đồng thời tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ- CP cũng có quy định:
“Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh”
>>> LVN Group tư vấn pháp luật về cấp lại chứng minh nhân dân: 1900.0191
Từ các căn cứ nêu trên, thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc thể hiện tất cả những thông tin hộ tịch cơ bản của một cá nhân, trong đó có thông tin về ngày, tháng, năm sinh. Mọi hồ sơ giấy tờ, dù là chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hay Sổ hộ khẩu, Sổ bảo hiểm xã hội… đều phải thể hiện thông tin thống nhất với Giấy khai sinh.
Do vậy, trong trường hợp của mẹ bạn, khi có sự sai lệch giữa thông tin về ngày, tháng, năm sinh của mẹ bạn trong Sổ hộ khẩu và Chứng minh nhân dân của mẹ bạn, thì cần căn cứ vào Giấy khai sinh của mẹ bạn để có xác định thông tin đúng, đồng thời có sự chỉnh sửa những thông tin sai lệch.
Cụ thể:
Thứ nhất: Trong trường hợp thông tin trong Giấy khai sinh xác nhận mẹ của bạn sinh năm 1938, hoàn toàn phù hợp với thông tin trong Sổ hộ khẩu.
Trong trường hợp này, mẹ bạn sẽ cần phải làm thủ tục cải chính thông tin về ngày sinh trong Chứng minh nhân dân đã được cấp của mẹ bạn, để đảm bảo sự thống nhất giữa các giấy tờ hộ tịch khác so với Giấy khai sinh – giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ – CP về chứng minh nhân dân thì khi có sự sai sót, thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh thì người có chứng minh nhân dân sẽ phải thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân.
Về thủ tục đổi chứng minh nhân dân thì được thực hiện theo quy định tại khoản b Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ- CP, sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 170/2007/NĐ- CP và được hướng dẫn tại Thông tư 04/1999/TT- BCA. Cụ thể: mẹ bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Đơn trình bày rõ lý do đổi Chứng minh nhân dân có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai.
– Xuất trình hộ khẩu thường trú.
– Trường hợp thay đổi ngày, tháng, năm sinh đổi lại Chứng minh nhân dân thì phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi những nội dung đó. Ở đây bạn có thể mang theo Giấy khai sinh của mẹ bạn để thể hiện chính xác thông tin về ngày sinh trên giấy khai sinh.
– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);
– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;
– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và chứng minh nhân dân
– Nộp lệ phí và nộp lại chứng minh nhân dân có nội dung bị sai lệch.
Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định thì cơ quan công an sẽ phải giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân cho công dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc Chứng minh dân dân không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thì thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc.
Thứ hai: Trong trường hợp thông tin về ngày sinh trong Chứng minh nhân dân của mẹ bạn hoàn toàn giống với thông tin trong Giấy khai sinh của mẹ bạn.
Trong trường hợp này, chỉ có thông tin trong Sổ hộ khẩu là có sự sai lệch so với Giấy khai sinh – Giấy tờ hộ tịch gốc của mẹ bạn, nên bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin về năm sinh của mẹ bạn trong Sổ hộ khẩu. Về thủ tục cải chính thông tin về ngày, tháng, năm sinh trong Sổ hộ khẩu được quy định cụ thể tại Điều 29 Luật cư trú năm 2006, theo đó, người đến làm thủ tục phải xuất trình Sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch sẽ phải điều chỉnh, bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
Thứ ba: Trong trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của mẹ bạn trong Sổ hộ khẩu, và Chứng minh nhân dân đều sai lệch so với thông tin trên Giấy khai sinh của mẹ bạn.
Trong trường hợp này, mẹ bạn sẽ phải làm thủ tục cải chính thông tin về ngày tháng năm sinh của mẹ bạn trên cả hai loại Giấy tờ Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu.