Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Những đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăngĐối tượng không chịu thuế giá trị gia tăngThuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền nhằm tái phân phối thu nhập hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế – xã hội.

Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân.

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì một số đối tượng sẽ không phải chịu thuế cũng như không phải chịu thuế giá trị gia tăng, cụ thể theo quy đinh tại Điều 3 Nghị định 123/2008/NĐ – CP thì những đối tượng sau không phải chịu thuế giá trị gia tăng đó là:

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5   Luật Thuế giá trị gia tăng.

Thứ nhất, đối với các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác. Đối với các sản phẩm mới qua sơ chế, mới trong giai đoạn làm sạch hay phơi, sấy khô… mới đang ở giai đoạn sơ chế và bảo quản thông thường nên những đối tượng này sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Thứ hai, đối với các sản phẩm muối quy định tại khoản 4 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng là sản phẩm mà thành phần chính có công thức hoá học là NaCl.

Thứ ba, bảo hiểm nhân thọ quy định tại khoản 7 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm nhân thọ.

Thông thường bảo hiểm nhân thọ sẽ bảo hiểm sức khỏe, tính mạng của con người vì vậy mà người tham gia bảo hiểm nhân thọ cũng như cơ quan bảo hiểm hay mang tính may rủi không biết trước được sự kiện bảo hiểm có xảy ra hay không chính vì vậy mà đối tượng này cũng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Thứ tư, một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:  

– Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.

– Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

– Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăngĐối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Thứ năm, dịch vụ khám, chữa bệnh quy định tại khoản 9 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả vận chuyển, xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.

Thứ sáu, đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng các công trình quy định tại khoản 12 Điều 5   Luật Thuế giá trị gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.

Đối tượng chính sách xã hội bao gồm: người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 

Thứ bảy, vận chuyển hành khách công cộng quy định tại khoản 16 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị mang tính chất phục vụ chung cho cộng đồng dân cư, trên cơ sở những quy định của Nhà nước mà những đối tượng này cũng là những đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.

Thứ tám, tàu bay quy định tại khoản 17 Điều 5  Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt.

Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê.

Thứ chín, vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 18 Điều 5   Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định cụ thể.

Thứ mười, hàng hoá nhập khẩu quy định tại khoản 19 Điều 5 của   Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

– Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.

– Định mức hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.

Mười một, trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 21 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Mười hai, tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5   Luật Thuế giá trị gia tăng là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com