Hồ sơ cấp lại chứng minh nhân dân. Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Hồ sơ cấp lại chứng minh nhân dân. Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Tóm tắt câu hỏi:
Chị gái tôi hiện có 2 chứng minh nhân dân nhưng 2 năm sinh khác nhau (1974 và 1976 cùng Công an Hà Tĩnh cấp), bây giờ chị tôi bị mất chứng minh nhân dân, chị tôi muốn làm thủ tục cấp lại theo năm 1974 nhưng chị tôi lại làm mất giấy khai sinh bản gốc, và sổ học bạ, tại hỏi công an thì họ yêu cầu phải có 2 cái đó để chứng minh là sinh năm 1974 thì họ mới làm, vậy mong Luật sử chỉ dùm tôi bây giờ phải làm thủ tực giấy tờ như thế nào mới có thể được cấp lại chứng minh nhân dân sinh năm 1974 cho chị tôi? Tôi xin cảm ơn!
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP
– Thông tư 15/2015/TT-BTP
2. Giải quyết vấn đề:
Căn cứ Điểm b) Khoản 1 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA quy định thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân do bị mất như sau:
– Hồ sơ:
+ Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
+ Xuất trình hộ khẩu thường trú;
+ Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
+ Chụp ảnh;
+ In vân tay hai ngón trỏ;
+ Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đang có hộ khẩu thương trú.
– Thời hạn giải quyết: Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).
Nếu chị gái bạn muốn cấp chứng minh thư nhân dân năm sinh 1974 thì phải xuất trình giấy tờ của cá nhân để chứng minh năm sinh 1974 như giấy khai sinh, hồ sơ học bạ trước đây đi học,… Nay chị gái bạn đã làm mất giấy khai sinh bản gốc thì chị gái bạn có thể lên trực tiếp ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký khai sinh ngày trước để xin cấp lại bản sao từ sổ gốc giấy khai sinh nếu còn lưu sổ gốc giấy khai sinh. Nếu không còn sổ gốc giấy khai sinh thì chị gái bạn tiến hành thủ tục đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
+ Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
+ Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó:
+) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
>>> LVN Group tư vấn pháp luật về hồ sơ cấp lại chứng minh thư: 1900.0191
+) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
+) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
++ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
++ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
++ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
++ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
++ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng ký khai sinh ngày trước hoặc nơi bạn đang cư trú hiện nay.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
+ Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.