Người kê khai cần nắm giữ những nội dung cơ bản và vận dụng các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác kê khai thuế trong doanh nghiệp cũng như đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với Nhà Nước, người kê khai cần nắm giữ những nội dung cơ bản được trình bày trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và vận dụng các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Theo các văn bản pháp lí hiện hành, thì căn cứ tính thuế thu nhập chịu thuế trong kì là thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế và thuế suất .Các quy định của pháp luật về kê khai thuế thu nhập của doanh nghiệp. Dưới đây Công ty LUẬT LVN xin hướng dẫn cho quý khách hàng về vấn đề kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp như sau:
1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập : thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ ở nước ngoài.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong kì tính thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế nộp thuế thu nhập chia cho thì khoản thu này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
a. Khái niệm :
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu để tinh thuế thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu :
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sơ hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ .
Một số trường hợp cụ thể xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế như sau :
– Doanh thu bán hàng trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm phần lãi trả chậm.
– Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
– Hàng hoá, sản phẩm gia công, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu gia công, bao gồm cả tiền công , nhân lực, nhiên liệu, vật liệu, động lực và chi phí khác phục vụ gia công .
– Đối với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu để tinh thu nhập chịu thuế là số tiền thu được từng kì theo hợp đồng. Nếu bên thuê trả tiền trước nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc theo doanh thu trả tiền một lần .
– Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là lãi cho vay phải thu trong kỳ..
– Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. Doanh thu để tinh thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phái đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm, tiền phí thu hoa hồng tái bảo hiểm.
3.Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
a. Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần múc khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ .
b. Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kì được tính theo mức tiêu hao hợp lí, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ sở kinh doanh mua sản phẩm mây, tre , cói nứa của người nông dân trực tiếp làm ra, hàng thủ công mỹ nghệ các nghệ nhân không kinh doanh, đất cát sỏi của người dân tự khai thác…không có hoá đơn chứng từ được lập bảng kê theo theo quy định của Bộ tài chính trên cơ sở chứng từ đề nghị thanh toán của người bán hàng, cung ứng dịch vụ.
c .Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động. tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng .
Lưu ý là chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động được tính vào chi phí hợp lí không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.
d. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kến, cải tiến, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục.
e. Chi phí mua ngoài : điện, nước, sửa chữa tài sản cố định, kiểm toán, dịch vụ pháp lí, thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá, bảo hiểm tài sản, chi tiền sử dụng các tài liệu kĩ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố địn, các dịch vụ kĩ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
f. Các khoản chi
Gồm các khoản chi cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động; chi bảo vệ cơ sở; trích nộp các loại quỹ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động, kinh phí công đoàn….
g. Chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cua các tổ chức tín dụng,tổ chức tài chính hoặc đối tượng khác theo lãi suât thực tế nhưng không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay
h. Trích các khoản dự phòngtheo chế độ quy định.
i. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.
k. Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ, bao gồm : chi phí bảo quản, chi phí bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho bãi, bảo hánh sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
l. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuến mại, tiếp tân,chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị,và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế không quá 10 % tổng số các khoản mục chi phí từ khoản a đến khoản k của Điều này.
m. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ).
– Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thuế giá trị gia tăng.
– Thuế môn bài.
– Thuế tài nguyên.
– Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
– Các khoản phí, lệ phí theo quy định.
– Tiên thuê đất.
n. Chi phí quản lí kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú tại VN so với tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước.
4. Các khoản không tính vào chi phí hợp lý
– Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trịcủa công ty TNHH và công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ.
– Các khoản trích trước vào chi phí hợp lí mà thực tế không phát sinh. Bao gồm : trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.
– Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ hợp pháp.
– Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như : vi phạm luật giao thông, vi phạm chệ độ kinh doanh, vi phạm về kế toán thống kê, vi phạm về thuế và các vi phạm hành chính khác.
– Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế. Như chi về đầu tư XDCB, chi ủng hộ các địa phương , chi ủng hộ các tổ chức,đoàn thể nằm ngoài cơ sở kinh doanh, chi từ thiện các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
– Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ, như : chi phí sự nghiệp, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
5. Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
– Chênh lệch mua bán chứng khoán
– Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghệ, quyền tác giả.
– Thu nhập từ chuển quyên sử dụng dất, chuyển quyền thuê đất.
– Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
– Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm.
– Chênh lệch do bán ngoại tệ , lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
– Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.
– Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ .
– Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của những năm trước đã bị bỏ só nay mới phát hiện ra.
– Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước ngoài.
– Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó.
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
– Các khoản thu nhập khác chưa quy định chi tiết tại Điều này.
6. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
– Thuế suât thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28 %
– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm từ 28 % đến 50 %.
– Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vơi mức thuế suất là 28 %.
7. Thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ chi phí hợp lí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng đó.
a. Doanh thu thực tế để xác định doanh thu chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng giữa tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ hàng hoá, dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền.
Giá thực tế chuyển nhượng được xác định như sau:
– Theo giá ghi trên hoá đơn hoặc theo số tiền thực tế bên chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhận được do bên nhận quyền sử dụng đất, thuê đất
– Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ quyết định thì doanh thu dùng dể tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TU quyết định.
– Doanh thu để tinh thu nhập chịu thuế trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất được xác định bao gồm cả phần doanh thu chuyển quyền sở hữu kết cấu hạ tầng và doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng trên đất
– Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với công trình trên đất thì phải tách riêng ra phần doanh thu nhượng bán trên đất.
b. Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
Giá vốn của đất được xác định như sau :
– Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của Nhà nước.
– Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức cá nhân thì căn cứ vào hợp đồnh và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dung đất, quyền thuê đất.
– Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụđổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi.
– Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
– Trường hợp các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất mà đât có nguồn gốc do góp vốn liên doanh thì giá vốn được xác định theo biên bản góp vốn của Hội đồng quản trị.
– Trường hợp đất của tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được thừa kế,cho, biếu tặng trươc năm 1994 thì giá vôn được xác định theo giá các loại đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ theo quyết định năm 1994 căn cứ và bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngaỳ 17tháng 8 năm 1994 cua Chính phủ.
– Ngoài ra, còn có chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu, chi phi hỗ trợ di dời đến nơi ở mới, chi phí hỗ trợ di dời mồ mả, chi phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng khác, chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng, chi phí đầu tư, xâu dựng kết cấy hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất…. và một số trường hợp khác.