Nhà ở xây dựng không có giấy phép xử lý như thế nào? Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng.
Nhà ở xây dựng không có giấy phép xử lý như thế nào? Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng.
Tóm tắt câu hỏi:
Cháu chào các cô chú ạ. Cô chú có thể tư vấn cho chuyện này không ạ? Hiện tại gia đình cháu làm trang trại được 13 năm. Nhà ở xây dựng trước đó đã xuống cấp trầm trọng . Bố mẹ cháu đang xây dựng một nơi ở mới. Tuy nhiên gia đình cháu không hiểu biết luật rõ nên chưa xin phép xây dựng của ủy ban nhân dân xã. Khi ủy ban nhân dân xã biết đã xuống đình chỉ thi công . Bố mẹ cháu đã chấp hành ngừng tiến độ thi công. Thì theo ủy ban ra quyết định nhà cháu đã thu nhỏ diện tích xây dựng và hạ thấp chiều cao rồi. Nhưng sau đó nhà cháu tiếp tục xây ủy ban lại đình chỉ . Và mời bố cháu lên họp ở ủy ban nhân dân xã và huyện. Bây giờ ngưòi ta bắt gia đình cháu phải giỡ bỏ 1 gian nhà đi. Mà nhà cháu đã lợp xong mái và chát nhà. Mong các cô chú tư vấn cho cháu?
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật xây dựng 2014
– Nghị định 121/2013/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề:
Giấy phép xây dựng: Là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Theo đó, giấy phép xây dựng bao gồm giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình. Do đó, đối với mỗi công trình khi khởi công thì phải có giấy phép trừ các trường hợp được miễn theo quy định pháp luật.
Theo đó, Khoản 2 ĐIều 89 Luật xây dựng 2014 quy định như sau:
“2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.”
Theo trình bày của bạn thì nhà bạn hiện đang xây mới nhưng do không nắm rõ pháp luật nên chưa xin cấp giấy phép xây dựng, Trong trường hợp này, công trình xây dựng nhà ở của gia đình bạn không phải đối tượng được miễn cấp giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 nêu trên. Do vậy, căn cứ tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng kinh doanh bất động sản thì:
“6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.”
Như vậy, đối với việc công trình xây nhà ở không giấy phép của gia đình bạn, bạn không nói rõ nhà ỏ xây dựng ở đâu, nông thôn, đô thị nên do đóm bạn có thể căn cứ quy định trên để xác định mức phạt của mình.
>>> LVN Group tư vấn xử phạt xây dựng nhà ở không phép: 1900.0191
Ngoài ra, đối với công trình xây dựng không giấy phép xây dựng của gia đình bạn ở đô thị nếu đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng thì theo Khoản 2 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP sẽ bị xử lý như sau:
“a) Những công trình xây dựng phải bị lập biên bản ngừng thi công xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng gồm: công trình xây dựng phù hợp vị trí quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng trên đất ở có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, phù hợp quy hoạch xây dựng; xây dựng mới trên nền nhà cũ hoặc cải tạo nhà đang ở phù hợp quy hoạch xây dựng; công trình xây dựng trên đất có đủ điều kiện về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công xây dựng, công trình phải bị đình chỉ thi công xây dựng, buộc xin cấp Giấy phép xây dựng, đồng thời áp dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ;
c) Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, nếu công trình đã xây dựng sai nội dung Giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng. Sau khi tự phá dỡ công trình sai nội dung Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư mới được tiếp tục thi công xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư không tự phá dỡ phần sai nội dung Giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị cưỡng chế phá dỡ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ;
d) Trường hợp chủ đầu tư bị từ chối cấp Giấy phép xây dựng hoặc không có Giấy phép xây dựng sau thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình vi phạm, nếu chủ đầu tư không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và phải chịu trách nhiệm về toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng chế phá dỡ.”
Như vậy, căn cứ vào đó, trong thời hạn 60 ngày sau khi nhân quyết định đình chỉ thi công xây dựng, chủ đầu tư không xuất trình Giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị cưỡng chế phá dỡ. Trường hợp gia đình bạn không nêu rõ đã nhận quyết định đình chỉ tới nay là bao lâu và đã tiến hành bổ sung giấy phép xây dựng trong thời hạn cho phép hay chưa nên nếu quá 60 ngày vẫn chưa hòan thiện thủ tuc bắt buộc về giấy phép thì ngôi nhà của bạn sẽ bị cưỡng chế phá dỡ và áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 180/2007/NĐ-CP.