Quỹ đầu tư chứng khoán là qũy hình thành từ vốn góp của người đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư.
1. Khái niệm:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì, quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư ủy thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư.
2. Đặc điểm:
Bản thân quỹ đầu tư chứng khoán chỉ thể hiện 1 lượng tiền do các nhà đầu tư đóng góp chứ không phải là một pháp nhân, không có tổ chức bộ máy riêng. Vì vậy toàn bộ việc huy động vốn thành lập quỹ, quản lý và điều hành quỹ cho tới việc sử dụng vốn của quỹ đầu tư để thu lời đều do công ty quản lý qũy đảm nhiệm. Chứng khoán được phát hành để huy động vốn thành lập qũy là chứng chỉ hưởng lợi cho phép nhà đầu tư sở hữu chúng được hưởng một phần thu nhập từ hoạt động đầu tư của qũy tương ứng với tỉ lệ vốn mà họ đã đầu tư vào quỹ. Người đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán không phải là cổ đông mà chỉ là những người hưởng lợi từ hoạt động của qũy. Do đó:
Thứ nhất, quỹ đầu tư chứng khoán luôn dành đa số vốn đầu tư của Quỹ để đầu tư vào chứng khoán. Đặc điểm này phân biệt quỹ đầu tư chứng khoán với các loại quỹ đầu tư khác. Quỹ có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng và hợp lý theo quyết định của các nhà đầu tư nhằm tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.
Thứ hai, quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý và đầu tư một cách chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Nói một cách khác, các nhà đầu tư đã uỷ thác cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán việc quản lý quỹ và tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán từ số vốn của quỹ. Công ty quản lý quỹ có thể cử ra một cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý quỹ gọi là nhà quản trị quỹ. Nhà quản trị được chọn thường phải là người có thành tích và được sự ủng hộ của đa số nhà đầu tư. Để đảm bảo công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành hoạt động đúng như mong muốn của các nhà đầu tư, quỹ đầu tư chứng khoán cần phải có một ngân hàng giám sát. Ngân hàng này sẽ thay mặt các nhà đầu tư để giám sát cũng như giúp đỡ quỹ đầu tư chứng khoán hoạt động đúng mục tiêu mà các nhà đầu tư đã đề ra, tránh tình trạng công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động đi ngược lại lợi ích của nhà đầu tư.
Thứ ba, quỹ đầu tư chứng khoán có tài sản độc lập với tài sản của công ty quản lý quỹ và các quỹ khác do công ty này quản lý. Đặc điểm này đảm bảo việc đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tuân thủ đúng mục đích đầu tư, không bị chi phối bởi lợi ích khác của công ty quản lý quỹ. Sự tách bạch về tài sản giữa công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ hoạt động quản lý vì lợi ích của các nhà đầu tư vào quỹ chứ không vì mục đích của riêng mình. Từ yêu cầu tách bạch về tài sản đã chi phối rất lớn đến nội dung những quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ. Theo quy định của Luật chứng khoán 2013, quỹ đầu tư chứng khoán được chia thành hai loại theo tiêu chí về số lượng thành viên và cách thức góp vốn, theo đó, quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
Căn cứ theo Điều 82 Luật Chứng khoán quy định về các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán thì có “Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và quỹ thành viên; Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.”
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. Quỹ đại chúng thường có số lượng nhà đầu tư tham gia đông đảo, trong đó có nhiều nhà đầu tư không chuyên nghiệp và các nhà đầu tư nhỏ. Quỹ đại chúng là mô hình tạo điều kiện thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi nhỏ thành một lượng vốn lớn để đầu tư chứng khoán có hiệu quả. Quỹ đại chúng có hai loại là quỹ mở và quỹ đóng.
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Quỹ mở luôn có số vốn và số chứng chỉ quỹ biến động. Chứng chỉ quỹ mở có tính thanh khoản cao nhưng việc quản trị khá phức tạp, thường thích hợp với những thị trường chứng khoán phát triển.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.0191
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Mô hình quỹ đóng có số vốn đầu tư ổn định hơn so với quỹ mở, nhưng khả năng huy động thêm vốn hạn chế hơn.
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá 30 thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân. Quỹ thành viên thích hợp với những nhà đầu tư chuyên nghiệp, có lượng vốn góp lớn. Ngoài ra, quỹ thành viên còn khác quỹ đại chúng ở những điểm sau đây:
Quỹ thành viên không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.Quỹ thành viên không chịu nhiều sự ràng buộc về giới hạn đầu tư như quỹ đại chúng. Quỹ thành viên không bắt buộc phải có ngân hàng giám sát.