Quy định của pháp luật về thời hiệu yêu cầu bồi thường

Thời hiệu yêu cầu bồi thường được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009.

quy-dinh-cua-phap-luat-ve-thoi-hieu-yeu-cau-boi-thuong.jpgquy-dinh-cua-phap-luat-ve-thoi-hieu-yeu-cau-boi-thuong.jpgThời hiệu yêu cầu bồi thường được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009.


Trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải quyết vụ án sẽ phát sinh nhiều vấn đề trong đó có thời hiệu yêu cầu bồi thường. Nếu hết thời hiện bồi thường thì buộc người có quyền yêu cầu bồi thường không thể thực hiện quyền lợi của mình, vì vậy cần lưu ý đến thời hiệu yêu cầu bồi thường. Thời hiệu yêu cầu bồi thường được quy định cụ thể tại Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009. Cụ thể:

Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 về Thời hiệu yêu cầu bồi thường, quy định:

“1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này là 02 năm, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này.

2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được xác định theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải quyết vụ án hành chính đã xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và có thiệt hại thực tế mà việc bồi thường chưa được giải quyết thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009

Khoản 1 Điều 4 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 quy định: Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết việc bồi thường khi có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc có văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này”.

quy-dinh-cua-phap-luat-ve-thoi-hieu-yeu-cau-boi-thuongquy-dinh-cua-phap-luat-ve-thoi-hieu-yeu-cau-boi-thuong

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

Theo đó, Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại trường hợp này là 02 năm, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này.

2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009.

Khoản 2 Điều 4 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 quy định: “Trong quá trình khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Toà án giải quyết việc bồi thường”.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong trường hợp này được xác định theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Ngoài ra, Trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải quyết vụ án hành chính đã xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và có thiệt hại thực tế mà việc bồi thường chưa được giải quyết thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com