Quy định về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam

Quy định về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.

Quy định về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào LVN Group . Tôi năm nay 50 tuổi . Hịên đang kinh doanh tại nước Lào. Tôi đã ở được 13 năm . Bây giờ muốn nhập quốc tịch cho con trai thôi thì làm thủ tục thế nào, con tôi mới 17 tuổi. Và khi đã nhập quốc tịch thì phải bỏ quốc tịch gốc của mình. Vậy nhập quốc tịch Lào rồi , vài năm sau có thể nhập lại quốc tịch Việt Nam theo diện hồi hương được không? Có thể đứng hai quốc tịch khi hồi hương Việt Nam không. Tôi cám ơn?

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

 – Luật quốc tịch Việt Nam 2008

2. Giải quyết vấn đề:

Theo trình bày của bạn thì bạn đang cư trú và hoạt động kinh doanh tại Lào được 13 năm và nay con bạn đã được 17 tuổi, bạn ,muốn nhập quốc tịch Lào cho con thì cần phải tham khảo các quy định pháp luật về quốc tịch của nước Lào để có thể thực hiện nhập quốc tịch cho con.

Cũng theo bạn trình bày thì khi nhập quốc tịch Lào thì phải từ bỏ quốc tịch gốc của mình – quốc tịch Việt Nam. Như vậy, trong trường hợp con bạn đã nhập quốc tịch Lào và từ bỏ quốc tịch Việt Nam của mình thì phải làm thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam. 

Điều 27 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định Căn cứ thôi quốc tịch như sau:

“1. Công dân Việt Nam có đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài thì có thể được thôi quốc tịch Việt Nam.

2. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;

b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;

d) Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;

đ) Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.

3. Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

4. Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.

5. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam.”

Trong trường hợp của bạn, để thôi quốc tịch Việt Nam và nhập quóc tịch Lào cho con, bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 nêu trên và nếu không nằm trong các trường hợp chưa được thôi quốc tịch thì bạn có thể làm thủ tục thôi quốc tịch cho con.

Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm: 

– Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;

– Bản khai lý lịch;

– Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật này;

– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;

– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;

– Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quantổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Và theo Khoản 2 Điều 28 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 thì: Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm d, e và g khoản 1 Điều này, bao gồm các giấy tờ sau: 

–  Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

– Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp

– Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quantổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

 quy-dinh-ve-cac-truong-hop-duoc-tra-lai-quoc-tich-viet-nam. quy-dinh-ve-cac-truong-hop-duoc-tra-lai-quoc-tich-viet-nam.

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam: 1900.0191

Ngoài ra, cũng theo những thắc mắc của bạn thì đối với việc đã nhạp quốc tịch Lào rồi muốn nhập lại quốc tịch Việt Nam theo diện hồi hương thì Luật quốc tịch Việt Nam 2008 cũng quy định như sau về việc công dân muốn trở lại quốc tịch Việt Nam

Điều 23: 

“1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

2. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

3. Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

4. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây, tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.”

Điều 26 Luật quốc tịch (sửa đổi bổ sung 2014): Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

“1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.

2. Bị tước quốc tịch Việt Nam.

3. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 35 của Luật này.

4. Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Như vậy, căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 và Khoản 1 Điều 26 nêu trên thì công dân đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch khác khi muốn trờ lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch gốc theo diện hồi hương.

Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam có điều khoản quy định như sau:

Khoản 4 Điều 25 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 quy định:

“Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người đó để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy xác nhận thôi quốc tịch nước ngoài của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”

Như vậy, theo quy định này thì khi công dân xin trở lại quốc tịch Việt Nam thực hiện thủ tục thì phải thực hiện việc xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài. 

Vì vậy, theo quy định, nếu xét thấy trường hợp của bạn đủ các điều kiện để trở lại quốc tịch Việt Nam thì bạn có thể làm thủ tục xin giữ lại quốc tịch nước ngoài khi trở lại quốc tịch Việt Nam. Bạn có thể được đứng 2 quốc tịch khi hồi hương.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com