Miễn tiền chậm nộp thuế được quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC được xác định như sau:
1. Miễn tiền chậm nộp thuế được quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC được xác định như sau:
- Các trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế:
– Người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh;
– Người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo;
– Trường hợp người nộp thuế gặp sự kiện bất khả kháng khác.
Để làm rõ hơn các quy định này, pháp luật có quy định việc xác định các trường hợp cụ thể như sau:
* Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, phải có:
– Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tàichính thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có);
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
* Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có).
Như vậy, qua quy định trên ta có thể thấy, pháp luật về thuế đã có những quy định cụ thể trong việc xác định các trường hợp được miễn tiền chậm nộp thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời qua đó cũn thể hiện chính sách nhận đạo của Nhà nước ta đối với người dân. Vừa đảm bảo được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của người dân.
2. Cách xác định số tiền chậm nộp được miễn được xác định như sau:
a. Trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.
b. Trường hợp người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí khám, chữa bệnh.
c. Trường hợp người nộp thuế gặp sự kiện bất khả kháng khác: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt hại.
Qua quy định trên ta thấy, pháp luật đã quy định mức tối đa mà người dân được miễn tiền chậm nộp thuế là không quá giá trị thiệt hại thức tế của người dân, đồng thời số tiền này phải được xác định trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm xảy ra các trường hợp được miễn tiền nộp thuế theo quy định của pháp luật.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
3. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp
a. Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b. Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.
c. Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi người nộp thuế:
d. Văn bản không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được miễn tiền chậm nộp.
e. Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.