Quy định về xử phạt hành vi không đăng ký lưu trú, tạm trú

Quy định về xử phạt hành vi không đăng ký lưu trú, tạm trú. Không đăng ký lưu trú thì sẽ xử phạt chủ nhà trọ hay người thuê trọ.

Quy định về xử phạt hành vi không đăng ký lưu trú, tạm trú. Không đăng ký lưu trú thì sẽ xử phạt chủ nhà trọ hay người thuê trọ.


Tóm tắt câu hỏi:

Thưa LVN Group, em muốn hỏi về việc đăng ký lưu trú và đăng ký tạm trú ạ! Em chuyển đến 1 xóm trọ tại Phường Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm, HN và làm hợp đồng với chủ nhà trọ đồng thời chuyển đến ở vào ngày 5/8/2016. Đến 21h ngày 23/8/2016 thì công an phường có đến và thông báo em (và một số người khác ở cùng xóm) vi phạm quy định về đăng ký tạm trú và thu giữ chứng minh thư hoặc bằng lái xe. 8h tối ngày 24/8/2016 em đến trụ sở công an làm thủ tục đăng ký tạm trú thì anh công an viết biên bản em vi phạm quy định đăng ký lưu trú (chứ không phải là quy định tạm trú) và yêu cầu nộp phạt. Vậy em xin hỏi: việc đăng ký lưu trú thuộc trách nhiệm của em (người thuê trọ) hay thuộc về chủ trọ ạ!? Vì ban đầu họ nói rằng em vi phạm quy định về đăng ký TẠM trú – em nói rằng em mới thuê trọ 2 tuần nên vẫn còn trong thời gian quy đinh thì họ lại chuyển sang nói rằng em vi phạm quy định về đăng ký LƯU trú! Mong LVN Group giúp em giải đáp thắc mắc ạ! Em xin chân thành cảm ơn!?

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật cư trú 2006

– Thông tư 35/2014/TT-BCA

2. Giải quyết vấn đề:

Thứ nhất, về đăng ký tạm trú.

Theo Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định đăng ký tạm trú như sau:

1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

5. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.

Đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành bạn thuộc nhóm đối tượng đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó  nên phải đăng ký tạm trú tại nơi bạn đang thuê nhà trọ.

Như vậy, theo như bạn trình bày thì bạn chuyển đến nhà trọ ngày 5/8/2016, ngày 24/8/2016 bạn đã làm thủ tục đăng ký tạm trú nên trường hợp của bạn thì không vi phạm về đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật. Bởi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú. Chủ nhà trọ có thể đăng ký tạm trú cho bạn hoặc bạn tự làm đăng ký tạm trú và có văn bản đồng ý của chủ nhà trọ cho bạn đăng ký tạm trú vào chỗ ở của họ.

Quy-dinh-ve-xu-phat-hanh-vi-khong-dang-ky-luu-tru-tam-truQuy-dinh-ve-xu-phat-hanh-vi-khong-dang-ky-luu-tru-tam-tru

>>> LVN Group tư vấn xử phạt hành vi không khai báo tạm trú: 1900.0191

Thứ hai, về lưu trú.

Theo Điều 21 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định lưu trú và thông báo lưu trú như sau:

“1. Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú.

2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm:

a) Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi;

b) Thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

Trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.

3. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng internet, mạng máy tính. Thời gian lưu trú tùy thuộc nhu cầu của công dân. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú và không cấp giấp tờ chứng nhận lưu trú cho công dân.

4. Nơi tiếp nhận thông báo lưu trú là trụ sở Công an xã, phường, thị trấn. Căn cứ vào điều kiện thực tế, các địa phương quyết định thêm địa điểm khác để tiếp nhận thông báo lưu trú. Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú và hướng dẫn cách thông báo lưu trú.”

Vì bạn thuộc đối tượng phải đăng ký tạm trú nên trong trường hợp này bạn sẽ không phải thông báo lưu trú. Như vậy việc công an xử phạt bạn vì lỗi không thông báo lưu trú là hoàn toàn trái quy định của pháp luật, bởi chỉ những trường hợp ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú, hơn nữa việc thông báo lưu trú là trách nhiệm của chủ nhà trọ. Do vậy bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên thủ trưởng cơ quan công an nơi người ra quyết định xử phạt bạn để giải quyết. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com