Quyền thay đổi tên trong các loại giấy tờ. Quy định về thủ tục thay đổi họ tên.
Quyền thay đổi tên trong các loại giấy tờ. Quy định về thủ tục thay đổi họ tên.
Căn cứ Điều 27, Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định quyền thay đổi họ, quyền thay đổi tên:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Điều 28. Quyền thay đổi tê
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ”.
Như vậy, sau khi nộp hồ sơ yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét bạn có thuộc trường hợp được thay đổi hay không, nếu trường hợp của bạn phù hợp với các điều kiện kể trên thì bạn có quyền được thay đổi họ, tên.
Để thực hiện thủ tục này, bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến đến Ủy ban nhân dân cấp huyện – nơi đăng ký hộ tịch trước đây (Khoản 1 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014). Các giấy tờ trong bộ hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc tại Phụ lục 5 ban hành kèm Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Các giấy tờ liên quan.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và phải thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên còn phải có sự đồng ý của người đó.
Về thủ tục thực hiện: trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi chữ đệm, tên là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp cần xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Như vậy, bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chữ đệm, tên của mình dựa trên những quy định pháp luật nêu trên. Sau khi thực hiện xong thủ tục thay đổi, để đảm bảo sự phù hợp, thống nhất giữa các giấy tờ liên quan đến cá nhân mình, bạn cần thực hiện việc đính chính, sửa đổi về tên trong các giây tờ đó.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.0191
2. Đối với các loại giấy tờ khác như sổ học bạn cấp 3, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông:
Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:
“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh”.
Đối với mỗi loại giấy tờ thì có một cơ quan riêng cấp. Về nguyên tắc, cơ quan nào quản lý, ban hành, cấp hồ sơ giấy tờ thì cơ quan đó có quyền điều chỉnh tên và chữ đệm trong giấy tờ đó, tuy nhiên phải dựa trên giấy khai sinh của mỗi người.
Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền thay đổi tên, họ nếu muốn. Đối với các văn bằng và các chứng thư pháp lý khác thì sau khi có quyết định thay đổi tên, họ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (UBND cấp huyện tại địa hạt mà bạn đăng ký khai sinh), bạn phải mang theo văn bản này cùng chứng minh nhân dân, Hộ khẩu…đến cơ quan đang trực tiếp quản lý hồ sơ để đề nghị cải chính hồ sơ theo họ, tên mới.