Thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng.
Thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng.
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng tôi có giấy Miễn thị thực 5 năm nhưng tại sao sau khi nhập cảnh VN được MTT 3 tháng,sau đó chồng tôi gia hạn chỉ được vài ba lần đúng 1 năm thì phòng xnc không cho gia hạn nữa? Lý do vì sao? Và xnc buộc chồng tôi xin cấp lại visa?Chồng tôi cấp lại thấy khó khăn nên anh ra Mộc Bài nhập vô lại thì được đóng dấu 6 tháng,vậy sau 6 tháng chồng tôi có gia hạn tam trú được nữa không và gia hạn sẽ được mấy lần? Xin cảm ơn LS?
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
– Nghị định 82/2015/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề:
Theo quy định tại Điều 12 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 về các trường hợp được miễn thị thực:
“1. Theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
4. Theo quy định tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.”
Đồng thời theo quy định tại Điều 4 Nghị định 82/2015/NĐ-CP về thời hạn, giá trị và hình thức của giấy miễn thị thực:
“1. Giấy miễn thị thực có thời hạn tối đa không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn sử dụng của hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người được cấp ít nhất 06 tháng.
2. Giấy miễn thị thực được cấp cho người nhập cảnh Việt Nam thăm thân, giải quyết việc riêng.
3. Giấy miễn thị thực được cấp vào hộ chiếu; các trường hợp sau đây được cấp rời:
a) Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực;
b) Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam;
c) Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
d) Theo đề nghị của người được cấp giấy miễn thị thực;
đ) Vì lý do ngoại giao, quốc phòng, an ninh.
4. Giấy miễn thị thực được cấp riêng cho từng người. Trẻ em có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ được cấp giấy miễn thị thực chung với cha hoặc mẹ.”
Có thể thấy, giấy miễn thị thực của chồng bạn là được cấp đúng quy định và hợp lệ, tuy nhiên theo pháp luật Việt Nam thì dù có giấy miễn thị thực thì chồng bạn vẫn phải đăng ký tạm trú tại Việt Nam để có thể ở lại Việt Nam, giấy miễn thị thực chỉ là căn cứ để chồng bạn có thể nhập cảnh vào Việt Nam chứ không phải cư trú. Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 82/2015/NĐ-CP về việc cấp chứng nhận tạm trú:
“1. Người nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh; nếu giấy miễn thị thực còn thời hạn dưới 06 tháng thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của giấy miễn thị thực.
2. Trường hợp nhập cảnh bằng giấy miễn thị thực có nhu cầu ở lại trên 06 tháng, được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét, giải quyết gia hạn tạm trú không quá 06 tháng.”
>>> LVN Group tư vấn thủ tục gia hạn giấy miễn thị thức: 1900.0191
Và chồng bạn chỉ được tạm trú 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh, nếu muốn ở lại tiếp thì chồng bạn phải trở về nước và nhập cảnh lại một lần nữa, hoặc chồng bạn có thể gia hạn thêm một lần tạm trú nếu có nhu cầu ở lại thêm và được cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam bảo lãnh và có lý do chính đáng thì được xem xét gia hạn nhưng gia hạn cũng không quá 6 tháng. Về hồ sơ để thực hiện việc gia hạn thì chồng bạn càn thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 82/2015/NĐ-CP:
“1. Người đề nghị gia hạn tạm trú nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ gồm:
a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ cho phép thường trú do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Tờ khai đề nghị gia hạn tạm trú;
c) Giấy miễn thị thực.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét gia hạn tạm trú.”