Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật

Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật

Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật. Quy định xử phạt hành chính về dân số và trẻ em.

Trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật.  Quy định xử phạt hành chính về dân số và trẻ em.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là phụ nữ có 2 con làm việc nhà nước. Hiện nay tôi đã ly dị chồng 2 con tôi theo cha. Tôi đã lập gia đình mới, LVN Group cho tôi hỏi tôi có được phép sinh con không? Sinh con có ảnh hưởng gì đến công việc của tôi không?

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định 114/2006/NĐ-CP

– Nghị định 176/2013/NĐ-CP

– Nghị định số 20/2010/NĐ-CP

– Nghị định số 18/2011/NĐ-CP

– Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW

– Quyết định số 162-HĐBT

2. Nội dung tư vấn:

Nghị định 114/2006/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính về dân số và trẻ em có quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chứ sinh con thứ ba trở lên như sau:

2. Đảng viên sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Thành viên của các doàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú”.

Tuy nhiên Nghị hiện tại Nghị định 114/2006/NĐ-CP đã hết hiệu lực ngày 31/12/2013. Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế đã thay thế cho Nghị định 114/2006/NĐ-CP và không quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chứ sinh con thứ ba trở lên.

Như vậy, hiện tại pháp luật không cấm việc sinh con thứ ba trở lên. Để biết chính xác được việc sinh con thứ ba trở lên có ảnh hưởng đến công việc của bạn hay không bạn xem quy định riêng của cơ quan mình công tác có quy định về việc cấm sinh con thứ ba hay không.

Căn cứ vào Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 18/2011/NĐ-CP có 7 trường hợp được sinh con thứ ba mà không vi phạm pháp luật, bao gồm:

“1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.”

Theo quy định này thì trường hợp đã có con riêng thì vẫn được sinh một con hoặc hai con nữa mà không vi phạm pháp luật. Mặc dù hiện tại pháp luật không nghiêm cấm sinh con thứ ba, tuy nhiên trong Đảng vẫn quy định về việc cấm sinh con thứ ba.

Theo quy định tại tiết c Điểm 10 Hướng dẫn 09-HD/UBKTTW năm 2013 thực hiện một số điều Quyết định 181-QĐ/TW về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, có quy định những trường hợp không vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:

– Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

– Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

– Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

– Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

– Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).

+ Sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

Truong-hop-duoc-sinh-con-thu-ba-ma-khong-vi-pham-phap-luat.Truong-hop-duoc-sinh-con-thu-ba-ma-khong-vi-pham-phap-luat.

>>> Luật sư tư vn xử lý kỷ luật sinh con thứ ba qua tổng đài: 1900.0191

– Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

– Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19-01-1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng “Về một số chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”).

Như vậy, bạn vẫn được phép sinh từ 1 hoặc 2 con nữa.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com