Áp dụng hình thức đấu thầu theo hạn mức đối với gói thầu xây lắp. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có bản vẽ thiết kế thi công được duyệt có nghĩa là phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đúng không?
Áp dụng hình thức đấu thầu theo hạn mức đối với gói thầu xây lắp. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có bản vẽ thiết kế thi công được duyệt có nghĩa là phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đúng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào LVN Group. Tôi mới được tham gia quản lý mảng hồ sơ được 1 thời gian ngắn nên có một số vấn đề vấp phải không hiểu lắm. Mong LVN Group có thể giải thích giúp tôi. Hiện tại tôi đang quản lý 3 gói thầu. có tổng mức đầu tư lần lượt là 400 triệu ( Sau đây gọi là gói số 1); 950 triệu ( Sau đây gọi là gói số 2 ); 1.700 triệu ( Sau đây gọi là gói số 3). Theo với tổng mức đầu tư như trên tôi đang định áp dụng: Với Gói số 1: Áp dụng Chỉ định thầu rút gọn Với Gói số 2 : Áp dụng Chào hàng cạnh tranh rút gọn. Ở gói số 2 tôi đang băn khoăn ở cụm từ theo Điểm c khoản 1 điều 23 luật đấu thầu có ghi ” Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có bản vẽ thiết kế thi công được duyệt”. Theo tôi hiểu cụm từ trên tức là Gói thầu đã qua bước thiết kế, thẩm tra, thẩm định đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật có phải không ? Với Gói số 3 : Áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường. Như vậy tôi đã áp dụng đúng các hình thức cho từng gói thầu chưa ? mong sớm nhận được câu trả lời của LVN Group. tôi xin chân thành cảm ơn.?
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp luật:
– Luật đấu thầu 2013;
– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
* Nội dung:
+ Thứ nhất, với gói thầu số 1 (400 triệu đồng) bạn áp dụng chỉ định thầu rút gọn thì theo quy định của pháp luật quy định như sau:
Theo khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu 2013 có quy định:
“Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.”
Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu có quy định về hạn mức chỉ định thầu như sau:
Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu.
“”Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.”
Điều 56. Quy trình chỉ định thầu rút gọn.
1. Đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.
2. Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
c) Ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.”
Nếu đảm bảo về hạn mức nêu trên thì bạn áp dụng hình thức chỉ định thầu rút gọn là phù hợp.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.0191
+ Thứ hai, với gói thầu số 2 (950 triệu đồng) bạn áp dụng chào hàng cạnh tranh rút gọn pháp luật quy định như sau:
Căn cứ vào Điều 23 Luật đấu thầu 2013 quy định về chào hàng cạnh tranh như sau:
“1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
b) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
c) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.”
Căn cứ vào Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:
“1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.”
Trong trường hợp này của bạn thì gói thầu của bạn có trị giá không quá 1 tỷ đồng nên hình thức áp dụng đối với gói thầu này theo quy trình rút gọn là đúng với quy định của pháp luật.
Thứ ba, gói thầu số 3 (1.700 triệu đồng) bạn áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường thì căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định như trên thì áp dụng chào hàng cạnh tranh thông thường đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật đấu thầu 2013 có giá trị không quá 5 tỷ đồng. Như vậy, với gói thầu số 3 bạn có thể áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh thông thường.
Cuối cùng: Theo tôi hiểu cụm từ “Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có bản vẽ thiết kế thi công được duyệt” tức là Gói thầu đã qua bước thiết kế, thẩm tra, thẩm định đã được phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật có phải không ?
Theo quy định của Luật xây dựng 2014
“Điều 55. Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Các nội dung khác của Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm thuyết minh về sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng, địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô, công suất, cấp công trình, giải pháp thi công xây dựng, an toàn xây dựng, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng và bảo vệ môi trường, bố trí kinh phí thực hiện, thời gian xây dựng, hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.”
Nghị định 59/2015/NĐ – CP quy định “Điều 13. Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2014.”
Nội dung báo cáo kinh tế kỹ thuật gồm thiết kế bản vẽ thi công tuy nhiên theo Điều 29 Nghị định 59/2015/NĐ – CP hoạt động thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng là một hoạt động riêng và không cùng với hoạt động phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng.
“Điều 29. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định, gồm:
1. Tờ trình thẩm định thiết kế theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.
3. Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình nhà ở riêng lẻ.
4. Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
5. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định hợp đồng.
6. Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.”