Báo cáo thu nhập là gì? Đặc điểm của của báo cáo thu thập? Nội dung và hình thức của báo cáo thu nhập?
Báo cáo thu nhập là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong kinh doanh. Được hiểu là báo cáo phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hình thức văn bản được sử dụng là báo cáo. Để sử dụng báo cáo đúng mục đích và đạt hiệu quả cần hiểu các nội dung được thể hiện.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Doanh nghiệp năm 2020.
– Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp năm 2008, (sửa đổi, bổ sung năm 2013).
LVN Group tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Báo cáo thu nhập là gì?
Khái niệm
Báo cáo thu nhập là một hình thức tổng kết lại các số liệu về doanh thu. Hay còn được gọi là báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một hình thức cụ thể sử dụng báo cáo. Đối tượng sử dụng hình thức này là các doanh nghiệp, trong mục đích kế toán của họ. Là tài liệu thống kê lại các số liệu tổng, phản ánh nội dung về thu nhập.
Nội dung báo cáo ghi nhận tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Được tổng kết cho một kỳ hoạt động nhất định. Các phần trong báo cáo nhằm làm rõ và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính.
Khi các chuyên gia tài chính thực hiện phân tích thị trường, báo cáo thu nhập hàng quý của công ty là tài liệu quan trọng tạo cơ sở cho qua trình xem xét, đánh giá. Đây được cho là dữ liệu có trọng lượng, khách quan vào trung thực nhất. Báo cáo thu nhập được lập thể hiện nhiều nội dung, trong đó luôn bao gồm các mục cơ bản trong thu nhập như: thu nhập ròng, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động liên tục và doanh thu thuần…
– Thu nhập ròng
Là thu nhập thực tế của doanh nghiệp sau khi hạch toán tất cả các chi phí và thuế. Đây được coi là thước đo lợi nhuận của một liên doanh. Thu nhập ròng nói chung gắn với các kì hạch toán của công ty. Ví dụ như thu nhập ròng trong kì hoạch toán quý, hạch toán năm,…
– Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Là lợi nhuận ròng của công ty chia cho số lượng cổ phiếu phổ thông mà nó đang lưu hành. Như vậy hình thức thu nhập này sẽ tính ra giá trị trung bình trên số lượng cổ phiếu. EPS cho biết một công ty kiếm được bao nhiêu tiền cho mỗi cổ phiếu của mình. Đồng thời là một thước đo được sử dụng rộng rãi để ước tính giá trị doanh nghiệp. EPS cao hơn cho thấy giá trị cổ phiếu được định giá cao hơn và giá trị doanh nghiệp lớn hơn.
– Thu nhập từ hoạt động kinh doanh liên tục
Là về bản chất vẫn là một loại thu nhập ròng. Tuy nhiên thu nhập này được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh thường xuyên, liên tục của công ty. Danh mục này thường xuất hiện trong báo cáo giúp ta đánh giá thu nhập thực tế của doanh nghiệp với một giao dịch nhất định.
– Doanh thu thuần
Là khoản tiền thưc tế doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ. Được xác định sau khi đã khấu trừ các loại Thuế (thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…), các loại giảm giá (chiết khấu thương mại, giảm giá)…
Con số được mong đợi nhất để phân tích thường là thu nhập trên mỗi cổ phiếu.
Vì nó cung cấp số liệu về số tiền công ty kiếm được cho các cổ đông của mình. Là một dấu hiệu tạo cơ sở cho các nhà đầu tư lựa chọn đầu tư. Thể hiện thu nhập của công ty liên quan đến vốn hóa thị trường.
Báo cáo thu nhập có khả năng thúc đẩy giá cổ phiếu khi so sánh với ước tính đầu cơ của các nhà phân tích, được công bố trước khi công bố thu nhập thực tế. Giá trị thị trường của công ty có thể dao động đáng kể xung quanh thời điểm xuất bản báo cáo thu nhập.
2. Đặc điểm của báo cáo thu nhập:
Báo cáo thu nhập bắt đầu bằng số 0 tại đầu kỳ.
Báo cáo thu nhập là bảng trình bày các kết quả hoạt động của công ty trong một kì kế toán nhất định. Thường là quý hoặc năm tài khóa. Nhiều công ty có điều hành phức tạp có thể theo tháng. Như vậy nếu bảng cân đối kế toán là ảnh chụp công ty tại 1 thời điểm thì báo cáo thu nhập lại thể hiện về thu nhập trong 1 thời kỳ. Do đó, các con số trên báo cáo thu nhập là con số được trả hoặc thu được trong cả 1 thời kỳ. Để có được dữ liệu đánh giá cuối mỗi kì, báo cáo thu nhập bắt đầu bằng số 0 tại đầu kỳ.
Báo cáo thu nhập là tuyên bố chính thức về lợi nhuận của công ty. Nên những ngày trước khi có thông báo thường có những sự đầu cơ giữa các nhà đầu tư. Mục đích là muốn tạo ra nhiều giá trị hơn cho công ty trong một khoảng thời gian ngắn.
Đầu cơ:
Là hành vi của 1 người, tận dụng cơ hội của thị trường đi xuống để tích lũy sản phẩm, hàng hóa và thu lợi sau khi thị trường ổn định lại, đươc xem là tương lai gần. Với tính chất đó, đầu cơ có yếu tố rủi ro cao. Tuy nhiên nếu thành công, giá trị thu được sẽ lớn hơn giá tri thực tế của sản phẩm. Chủ yếu diễn ra trong ngắn hạn và thu lợi nhờ chênh lệch về giá.
Đầu tư:
Đầu tư thường diễn ra trong thời gian tương đối dài. Kết quả của quá trình đầu tư được thể hiện bằng công thức:
Doanh thu (Giá trị thu vào)– Chi phí (Giá trị công ty bỏ ra cho hoạt động kinh doanh) = Thu nhập (thực tế lãi của doanh nghiệp).
Với công thức này ta sẽ thấy được công ty tiêu tiền như thế nào. Ban lãnh đạo công ty đang đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả hay không. Hiệu quả hay kém hiệu quả trong lĩnh vực nào. Từ đó mà có những điều chỉnh phù hợp trong tương lai.
Doanh thu:
Là toàn bộ số tiền công ty thu được từ các hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu này bao gồm tất cả các khoản tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Như vậy những thu nhập không từ hoạt động kinh doanh chính của công ty đều được tính.
Doanh thu khác với doanh số. Trong khi doanh số chỉ xác định các giá trị sinh ra từ hoạt động kinh doanh chính của công ty. Tất cả các giá trị sinh ra từ các hoạt động kinh doanh khác phải đưa vào thu nhập khác.
Chi phí:
Các chi phí đặc trưng phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể kể đến như:
– Giá vốn hàng bán:
Đối với các công ty thương mại hoặc cửa hàng thì giá vốn hàng bán là giá mà công ty hoặc cửa hàng phải trả cho nhà cung cấp. Giá vốn hàng bán bao gồm cả phí vận chuyển và các chi phí phát sinh trong bảo quản.
Đối với các nhà máy sản xuất thì giá vốn hàng bán là tất cả các chi phí cấu thành trong quá trình sản xuất ra sản phẩm: nguyên vật liệu, tiền công, điện nước, điện thoại, bảo dưỡng. Nó bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp gắn liền với việc tạo ra sản phẩm.
– Chi phí bán hàng: Bao gồm tiền lương, thưởng và các khoản theo lương cho nhân viên bán hàng. Ngoài ra còn tiền điện thoại, tiền xăng, chi phí tiếp khách, chi phí gửi thư, chi phí thiết kế các ấn phẩm quảng cáo, chi phí quảng cáo…
– Chi phí quản lý chung: Là chi phí của các phòng chức năng hỗ trợ cho quá trình tạo doanh thu: chi phí phòng kế toán, phòng nhân sự, tiền thuê văn phòng, đèn, văn phòng phẩm. Tiền lương và chi phí của ban giám đốc cũng được đưa vào nhóm chi phí này.
– Chi phí khác: Là chi phí phát sinh khi chia lãi hoặc bất cứ chi phí đặc biệt nào không liên quan đến việc sản xuất kinh doanh. Ví dụ như chi phí bị phạt vì chậm nộp thuế…
Thu nhập:
– Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính: Là thu nhập có được khi doanh thu trừ chi phí bán hàng, chi phí quản lý chung.
– Thu nhập khác: Là thu nhập đặc biệt, không thường xuyên, không liên quan gì đến hoạt động kinh doanh chính. Kể đến như thu nhập từ tiền lãi gửi ngân hàng, Thu nhập chuyển nhượng Bất động sản, Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư,…
Như vậy, Báo cáo thu nhập thể hiện hàng loạt các công thức sau nối tiếp nhau:
+ Doanh số – Giá vốn hàng bán = Thu nhập gộp
+ Thu nhập gộp – chi phí bán hàng – chi phí quản lý – khấu hao = Thu nhập từ hoạt động
+ Thu nhập từ hoạt động – Chi phí khác – Chi lãi + Thu nhập khác = Thu nhập trước thuế
+ Thu nhập trước thuế – Thuế (hoặc dự phòng thuế thu nhập) = Thu nhập ròng.
3. Hình thức của báo cáo thu nhập:
Hình thức của báo cáo thu nhập thể hiện các thông tin cơ bản sẽ bao gồm:
– Thông tin về tên công ty, mã số thành lập doanh nghiệp, hình thức hoạt động của doanh nghiệp,…
– Kì kế toán đối với nội dung báo cáo. Có thể là kì kế toán theo quý, theo năm hoặc theo tháng,…
– Các thông tin về số liệu báo cáo liện quan đến đặc điểm của báo cáo đã được liệt kê bên trên.
Nội dung của Báo cáo giúp ta đánh giá về:
Nếu doanh số liên tục tăng sẽ là tín hiệu tốt, thể hiện mức độ sử dụng hợp lý chi phí. Tốc độ tăng hay giảm của chi phí tương thích với tốc độ của doanh số cho thấy doanh nghiệp đang quản trị chi phí tốt.
Chi phí lãi vay giảm so với kỳ khác, trong khi doanh thu vẫn tăng chứng tỏ hoạt động đầu tư hiệu quả.
Những chi phí tăng đột biến so với kỳ khác có hợp lý không?
Công ty có phát sinh những chi phí bất thường nào không? Tại sao?
Doanh số trên nhân viên và thu nhập ròng trên nhân viên có khuynh hướng tăng, công ty đang quản lý nguồn nhân lực của mình hiệu quả.