Bảo hộ quyền tác giả là gì? Nguyên tắc và thủ tục bảo hộ quyền tác giả? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Bảo hộ quyền tác giả là gì? Nguyên tắc và thủ tục bảo hộ quyền tác giả?

Bảo hộ quyền tác giả là gì? Nguyên tắc và thủ tục bảo hộ quyền tác giả?

Bảo hộ quyền tác giả là gì? Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả? Nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả? Thủ tục bảo hộ quyền tác giả?

Việc bảo hộ quyền tác giả luôn được hướng tới mục đích khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật,… Pháp luật có vai trò quan trọng trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả.  Pháp luật quy định về chủ thể có quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong việc bảo hộ quyền tác giả, những hành vi nào bị ngăn cấm,… Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin về bảo hộ quyền tác giả, nguyên tắc cũng như trình tự, thủ tục để thực hiện bảo hộ quyền tác giả.

Cơ sở pháp lý:

– Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

1. Bảo hộ quyền tác giả là gì?

Tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Bảo hộ được hiểu là bảo vệ khỏi bị xâm phạm, tổn thất.

Từ đó có thể hiểu bảo hộ quyền tác giả chính là bảo vệ cho quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do họ tạo ra hoặc sở hữu không bị tổn thất, xâm phạm.

Dưới góc độ pháp lý, thì bảo hộ quyền tác giả chính là tổng hợp các quy định pháp luật nhằm bảo hộ bằng pháp luật những quyền, lợi ích  chính đáng của tác giả, chủ sở hữu đối với toàn bộ hoặc một phần tác phẩm của họ.

Bảo hộ quyền tác giả tiếng Anh là “Copyright protection“.

2. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả:

Tổ chức, cá nhân được bảo hộ

Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.  Gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ)

Loại hình tác phẩm được bảo hộ:

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học gồm: Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác; Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; Tác phẩm báo chí; Tác phẩm âm nhạc;  Tác phẩm sân khấu; Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự; Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; Tác phẩm nhiếp ảnh; Tác phẩm kiến trúc; Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian; Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

Những tác phẩm trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm từ người khác

( Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019.)

3. Nguyên tắc bảo hộ quyền tác giả:

Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do sáng tạo của cá nhân

Quyền tự do sáng tạo của cá nhân được xây dựng trên nguyên tắc: Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó. ( Điều 40 Hiến pháp năm 2013). Quy định này chính là thể hiện của việc bảo đảm bằng pháp luật với những cá nhân sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. Pháp luật bảo đảm quyền tự do sáng tạo của cá nhân trên cơ sở loại trừ các tác phẩm có nội dung phản động, đồi trụy, mê tín, hủ tục.

Nhà nước đã tạo thế chủ động và ghi nhận quyền tự do sáng tạo của cá nhân trong đạo luật cơ bản là Hiến pháp – đạo luật là cơ sở pháp lý của cả hệ thống pháp luật. Luật dân sự và Luật sở hữu trí tuệ cũng phải dựa vào quy định của Hiến pháp và cụ thể hóa những quy định của Hiến pháp. Với các quy định trên đây thì quyền tự do sáng tạo của cá nhân luôn được tôn trọng và bảo đảm thực hiện, khuyến khích tự do sáng tạo, cấm cản trở, hạn chế quyền tự do sáng tạo của cá nhân; người sáng tạo có quyền tự do trong việc chọn đề tài, hình thức thể hiện, đặt tên tác phẩm, giao kết hợp đồng chuyển giao tác phẩm, …

Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng , tự định đoạt của các chủ thể

Cũng như nguyên tắc bảo đảm quyền tự do sáng tạo của cá nhân, nguyên tắc bình đẳng được quy định tại Điều 15 Hiến pháp năm 2013: “ Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật ”. Nguyên tắc này là tư tưởng chỉ đạo và định hướng cho tất các ngành luật khi ghi nhận và bảo đảm quyền lợi chính đáng của cá nhân. Quyền tác giả, quyền của người sáng tác văn học, nghệ thuật, khoa học nói riêng, không phân biệt quốc tịch, hay là người nước ngoài, không phân biệt độ tuổi, trình độ văn hóa, giới tính, tình trạng tài sản, địa vị xã hội và phương pháp tạo ra tác phẩm,… Mọi cá nhân đều có quyền hoạt động sáng tạo để tạo nên tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học kể cả cá nhân đó là người nước ngoài. Những sản phẩm, tác phẩm đều có các quyền về tinh thần và về vật chất như nhau .

Các tác giả hoàn toàn có quyền định đoạt các quyền của mình có được từ tác phẩm . Pháp luật về quyền tác giả luôn bảo đảm cho các chủ thể sử dụng , khai thác tác phẩm một cách hiệu quả nhất . Khi có hành vi xâm phạm đến quyền tác giả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ áp dụng những biện pháp cưỡng chế để khôi phục lại tình trạng ban đầu như trước khi bị xâm phạm về quyền tác giả.

Nguyên tắc bảo đảm không trùng lặp tác phẩm

Ý chí của mỗi người là khác nhau, nên khi sáng tạo ra các tác phẩm thì cũng sẽ có những nội dung phải khác nhau, không sao chép.

Nguyên tắc bảo đảm tính không trùng lặp của tác phẩm được thể hiện ở những nội dung sau :

– Tác phẩm được pháp luật bảo hộ phải có tính sáng tạo , không phải là cách sắp xếp diễn đạt đơn thuần , bắt chước cách diễn đạt , thể hiện ngôn từ , màu sắc , khuôn mẫu có sẵn trong tác phẩm của người khác ;

– Tác phẩm được bảo hộ phải là bản gốc (bản đầu tiên của tác phẩm do tác giả sáng tạo ra). Điều đó không có nghĩa là chủ đề , nội dung hay ý tưởng của tác phẩm phải mới mà đặt ra cho người sáng tác về hình thức thể hiện mới của ý tưởng đó và do

 – Bảo đảm tính toàn vẹn của tác phẩm . Đây là một trong các quyền nhân thân của tác giả . Xâm phạm đến sự toàn vẹn của tác phẩm là xâm phạm đến quyền nhân thân của tác giả , bởi vì trong quá trình sáng tạo tác phẩm , tác giả đã có tư tưởng độc lập , những tư duy riêng của mình vào tác phẩm với cách sắp xếp , trình bày , diễn đạt ý tưởng đó theo phong cách và kinh nghiệm nghề nghiệp vốn có của mình. Chỉ cần một thay đổi nhỏ trong câu chữ hoặc sự cắt xén ngôn từ , nốt nhạc hay thêm vào một chi tiết nào đó vào bức tranh, … là đã mất đi sự sáng tạo của tác giả . Không ai có quyền thay đổi tác phẩm với bất cứ lí do hay mục đích nào nếu không được sự đồng ý của tác giả .

4. Thủ tục bảo hộ quyền tác giả:

Để có thể được bảo hộ quyền tác giả, thì các tác giả phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả

Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. (Khoản 1 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019.

Người nộp đơn:  Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả gồm:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả. Tờ khai đăng ký do Bộ Văn hóa thể thao  và du lịch cấp và hướng dẫn. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt, do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ký tế và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bảo ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng;… thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với thông tin ghi trong đơn.

– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;

– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Các văn bản trên phải được làm bằng tiếng Việt, nếu là tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. ( Điêu 50 Luật Sở hữu trí tuệ)

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký: 

Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa thể thao và du lịch có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả.

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả:

“Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.” (Điều 52 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019)

Như vậy, sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả thuộc Bộ Văn hóa thể thao và du lịch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn. Trường hợp từ chối cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giải thì phải thông báo bằng văn bảo cho người nộp đơn.

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 54 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019). Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com