–  Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án và các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện. 

1.6. Chủ thể kháng nghị là ai?

– Đối với phúc thẩm thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

– Đối với Giám đốc thẩm thì Chánh án Tòa án nhân dân  tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án Quân sự cấp trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao sẽ có thẩm quyền kháng nghị.

– Còn đối với Tái thẩm thì thẩm quyền kháng nghị thuộc về Viện trưởng của viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát Quân sự cấp trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao theo quy định.

2. Kháng cáo và kháng nghị có gì khác nhau?

Tiêu chí Kháng cáo Kháng nghị
Khái niệm – Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xử sơ thẩm và trong trường hợp nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa sơ thẩm thì có quyền chống án – Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền và thể hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác và  công bằng, qia đó sửa chữa những sai lầm trong bản án, quyết định của Tòa án.
Hình thức Kháng cáo lên toà phúc thẩm theo quy định 03 hình thức kháng nghị: phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Chủ thể thực hiện

 

– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

 

– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi và người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

–  Nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

–  Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và các đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án và quyết định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

–  Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội theo quy định của pháp luật.

 

– Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và  Viện kiểm sát cùng cấp

 

–  Đối với Giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao và  Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

–  Đối với Tái thẩm thì  Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung

ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao

 

 

 

Phạm vi

 

 

-Bản án hoặc quyết định sơ thẩm

 

– Về Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Về Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

 – Về Phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

– Về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

 

–  Trường hợp kháng nghị Giám đốc thẩm:

+ Kết luận trong bản án và quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án

+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố và xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Trường hợp Tái thẩm:

+ Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản và lời dịch của người phiên dịch và bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;

+ Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên và  Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án theo quy định

+ Vật chứng và biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu và đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật

 

Thời hạn

 

– Ve Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm quy định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm quy định là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

 

 

– Kháng nghị bán án sơ thẩm: thời hạn kể từ ngày tuyên án đối với Viện Kiểm sát cùng cấp quy định là 15 ngày và 30 ngày đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

– Kháng nghị quyết định sơ thẩm:

kể từ ngày toà án ra quyết định đối với Viện Kiểm sát cùng cấp quy định là 07 ngày và 15 ngày đối với Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp.

–  Đối với Giám đốc thẩm:
+ Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án quy định chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án và  quyết định có hiệu lực pháp luật.

+ Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào và cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

+ Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự 2015 thwo quy định

Đối với Tái thẩm quy định:

+ Đối với các hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự2015  và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.

+ Theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện theo quy định hiện hành.