Các khó khăn thường gặp khi làm sổ đỏ và hướng dẫn giải quyết. Hướng dẫn giải đáp những vướng mắc khi xin cấp sổ đỏ lần đầu.
Thủ tục làm sổ đỏ luôn gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc, đây là một vấn đề vô cùng được bạn đọc quan tâm. Không chỉ về những vướng mắc phải gặp mà còn là những cách giải quyết. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có thêm những thông tin về vấn đề này.
1. Cơ sở pháp lý
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2020
Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021
Nghị định 47/2014/NĐ-CP
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Không xác định được đất nhà mình có đủ điều kiện để được cấp sổ hay không?
Điều kiện để được cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) theo luật đất đai năm 2013
Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Các trường hợp không được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất) theo luật đất đai năm 2013Theo Điều 19 Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định: Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất như sau:1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Chuẩn bị hồ sơ không đầy đủ trong quá trình thực hiện thủ tục xin cấp sổ
Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Mẫu 04a/ĐK đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam
3. Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
4. Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);
5. Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
6. Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);
7.Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);
8.Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất;
9. Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Vì vậy, sau khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ thì cần thực hiện theo đúng quy trình sau:
Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện
1. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ, dự thảo Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, dự thảo Quyết định của UBND cấp huyện, viết Giấy chứng nhận và gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra.
2. Phòng Tài nguyên môi trường tiếp nhận hồ sơ từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện; thực hiện kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận.
3. Sau khi UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá (02) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Gửi số liệu địa chính, tài sản gắn liền với đất đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất, Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận Giấy chứng nhận theo quy định.
2.3. Phải thực hiện nghiã vụ đóng thuế theo quy định pháp luật
Theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất; nghĩa vụ tài chính với hộ gia đình, cá nhân ở đây bao gồm:
Lệ phí trước bạ:
– Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân được Văn phòng đăng ký đất đai quy định và gửi cho cơ quan thuế.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%.
Lệ phí cấp Sổ đỏ:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh. Mức thu lệ phí từng tỉnh, thành phố có thể khác nhau dựa trên nguyên tắc xác định mức thu được quy định tại Điều 4 Thông tư 85/2019/TT-BTC.
Tiền sử dụng đất: (nếu có)
Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2013 về tiền sử dụng đất: “Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất”.
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 45/2014/NĐ-CP không phải tất cả các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khoản phí tiền sử dụng đất mà chỉ một số trường hợp sau đây phải nộp khoản phí này khi làm sổ đỏ:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất: trong trường hợp này, theo quy định chi tiết tại Điều 2 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất nếu đủ 2 điều kiện sau:
– Đất đã và đang được sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 và hoàn toàn không có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai
– Được Ủy ban Nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch về sử dụng đất, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang tiêu dùng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 tới ngày 1/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền. Cụ thể:
– Hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15/10/1993 đến ngày 1/7/2004, nếu như đã được cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp với mức như sau:
+ Nộp 50% tiền tiêu dùng đất theo giá đất ở tại thời khắc nộp thủ tục xin cấp Sổ theo giá đất tại Bảng giá đất.
+ Nộp 100% tiền dùng đất theo giá đất ở tại thời khắc nộp giấy xin cấp Sổ theo giá đất cụ thể.
– Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ sau ngày 01/7/2004 tới trước ngày 01/7/2014. Nếu được cấp Giấy chứng nhận mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp với mức tiền như sau:
+ Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền xác định cụ thể, thông báo và phù hợp với quy định của pháp luật; thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất theo mức đã được thông tin và phải nộp tiền chậm nộp.
+ Nếu tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước với thẩm quyền xác định và thông tin, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì nộp theo xác định của cơ quan thuế…
Ngoài những khoản phí trên, khi làm thủ tục xin cấp Sổ đỏ, hộ gia đình, cá nhân còn phải nộp các khoản phí khác (nếu có) như: phí thẩm đinh, phí đo đạc…
2.4. Những cách giải quyết khó khăn khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Rút ngắn thời gian khi làm các thủ tục về sổ đỏ
Đối với thủ tục này, nếu xác định trước được quy trình và các loại giấy tờ cần có thì tương đối dễ dàng. Nhiều người chỉ mất vài tiếng để nộp hồ sơ và vài chục phút để đợi lấy kết quả nhờ:
+ Xác định trước nơi tiếp nhận hồ sơ
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, sẽ có 03 cơ quan đủ thẩm quyền để tiếp nhận hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:
Sở tài nguyên và môi trường
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tùy thuộc vào đối tượng làm thủ tục mà cơ quan sẽ khác nhau, đối với cá nhân hoặc hộ gia đình thì sẽ nộp ở Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ
Tùy thuộc vào loại thủ tục mà anh/chị nên tham khảo trước các giấy tờ cần có trong hồ sơ. Tốt nhất là hỏi trước những cơ quan có thẩm quyền tương ứng với nhu cầu để chuẩn bị chính xác nhất. Đối với các hồ sơ thiếu sẽ bị yêu cầu bổ sung trong vòng 1 – 3 ngày, như vậy việc thực hiện thủ tục sẽ bị gián đoạn.
+ Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa
Hầu hết bộ phận một cửa ở các tỉnh thành lớn thường rất đông, nên khi bạn đến cơ quan này, bạn hãy bấm số để lấy số thứ tự luôn. Tại một vài địa phương chưa có máy bấm số, bạn hãy xếp hồ sơ vào nơi đã quy định mà chưa cần viết tờ khai trước. Phải điền đầy đủ thông tin lên tờ khai 1 lần, nếu sai sẽ phải đợi khá lâu.
+ Chuẩn bị đủ thuế, phí
Nên cầm dư so với số tiền dự kiến phải đóng khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ hoặc thủ tục làm sổ đỏ lần đầu, thủ tục làm sổ đỏ thừa kế, thủ tục làm sổ đỏ đất nông nghiệp,… Tránh trường hợp hồ sơ xong, nhưng không đóng đủ lệ phí bị giữ lại hoặc phải mất thời gian đi lấy tiền thêm để đóng.