Các loại hợp đồng xây dựng? Hồ sơ hợp đồng xây dựng?

Các loại hợp đồng xây dựng? Hồ sơ hợp đồng xây dựng?

Trong cuộc sống thường ngày thì việc các chủ thể thực hiện quyền giao kết hợp đồng là hình ảnh rất dễ được bắt gặp. Hợp đồng trong pháp luật dân sự  nói chung và các loại hợp đồng trong xây dụng nói riêng thì đều có đặc điểm chung đó là được pháp luật Việt Nam hiện hành quy định là có rất nhiều các loại hợp đồng khác nhau được thành lập tùy thuộc vào tích chất công việc, mục đích sử dụng và thời gian diễn ra đối với hợp đồng xây dựng. Đối với các loại hợp đồng xây dựng khác nhau thì sẽ được xây dựng dựa trên tính chất dự án, hình thức giá hợp đồng, mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng là khác nhau. Bởi vì pháp luật hiện hành đã quy định có rất nhiều loại hợp đồng xây dựng được quy định trong pháp luật Xây dựng hiện hành và các văn bản pháp luật ban hành kèm theo mà việc nắm rõ và thông thuộc hết các lạo hợp đồng xây dựng là không hề đơn giản một chút nào.

Vậy pháp luật hiện hành đã quy định về các loại hợp đồng xây dựng này như thế nào và hồ sơ của hợp đồng xây dựng được lập ra sao? Nhằm mục đích giúp các cá nhân, chủ thể tiếp xúc được với các loại hợp đồng xây dụng một cách thuận tiện nhất và nhiều nhất thì trong nội dung bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc hiểu hơn về các loại hợp đồng xây dựng? Hồ sơ hợp đồng xây dựng?

Dịch vụ LVN Group tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.0191

Cơ sở pháp lý:

– Luật Xây dựng năm 2014

1. Các loại hợp đồng xây dựng?

Trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 đã có quy định về định nghĩa khái niệm của hợp đồng xây dựng là: “Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.” Cũng theo như quy định của pháp luật này thì hợp đồng xây dựng được xác định là có nhiều loại. Do đó, pháp luật đã dựa vào nội dung cụ thể của hợp đồng có hợp đồng hay dựa vào phương thức thực hiện hợp đồng và các vấn đề khác để quy định các loại của hợp đồng.

Như đã được nhắc đến ở trên thì việc phân chia hợp đồng xây dựng thành các loại rõ ràng được nhắc đến trong Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Trong thực tế, hợp đồng xây dựng được phân theo ba tiêu chí lớn: theo hình thức giá, tính chất dự án và mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án. Theo đó, cùng tác giả tìm hiểu chi tiết từng loại hợp đồng được phân chia theo các hình thức này.

Thứ nhất, theo hình thức giá hợp đồng bao gồm các loại sau: Hợp đồng trọn gói; Hợp đồng theo đơn giá cố định; Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh; Hợp đồng theo thời gian; Hợp đồng theo chi phí cộng phí; Hợp đồng theo giá kết hợp; Hợp đồng xây dựng khác; Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 140 Luật Xây dựng năm 2014 hoặc kết hợp các loại hợp đồng này. Trong đó:

– Hợp đồng trọn gói được xác định là loại hợp đồng mà giá hợp đồng thay đổi dưới mọi lý do, hay còn gọi là “lời ăn lỗ chịu”. Chính vì vậy, khi chọn ký kết đơn vị thầu cần tính toán chi tiết, chính xác về vật tư, đơn giá, khối lượng công việc,…

– Hợp đồng đơn giá cố định là hợp đồng giá sẽ cố định, không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện, trừ các trường hợp bất khả kháng.

– Hợp đồng đơn giá điều chỉnh là hợp đồng giá được xác định dựa trên cơ sở đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp đồng, nhân với khối lượng công việc tương ứng được điều chỉnh giá.

– Hợp đồng theo giá kết hợp là loại mà giá hợp đồng được kết hợp giữa nhiều loại giá hợp đồng trên sao cho phù hợp với đặc tính của từng loại công việc trong hợp đồng.

– Hợp đồng theo thời gian là hợp đồng mà giá được xác định xác định trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia, chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian làm việc tính theo ngày, giờ., tuần, tháng.

Thứ hai, theo tính chất dự án hợp đồng xây dựng có các loại sau:

– Hợp đồng tư vấn xây dựng (hay còn gọi là hợp đồng tư vấn)

– Hợp đồng thi công xây dựng công trình (hay còn gọi là hợp đồng thi công xây dựng)

– Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (hay còn gọi là hợp đồng cung cấp thiết bị)

– Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (tên tiếng Anh là Engineering Construction – EC)

– Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tên tiếng Anh là Engineering Procurement – EP)

– Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tên tiếng Anh là Procurement Construction – PC)

– Hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tên tiếng Anh là Engineering Procurement Construction – EPC)

– Hợp đồng cung cấp nhân lực, máy và thiết bị thi công

– Hợp đồng chìa khóa trao tay

Thứ ba, theo mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng thì hợp đồng xây dựng có các loại sau: Hợp đồng thầu chính; Hợp đồng thầu phụ; Hợp đồng giao khoán; Hợp đồng xây dựng.

– Hợp đồng thầu chính là loại hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu với chủ đầu tư

– Hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng do nhà thầu chính hoặc tổng thầu với nhà thầu phụ tham gia ký kết

– Hợp đồng giao khoán nội bộ là hợp đồng giữa bên nhận thầu thuộc một cơ quan, tổ chức với bên giao thầu

– Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài là loại hợp đồng được ký kết giữa một bên là nhà thầu nước ngoài với nhà thầu hoặc chủ đầu tư trong nước.

2. Hồ sơ hợp đồng xây dựng?

Trên cơ sở quy định tại Điều 142 của Luật xây dựng năm 2014 thì hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Trong đó, theo như quy định tại Điều 141 thì hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ pháp lý áp dụng;

b) Ngôn ngữ áp dụng;

c) Nội dung và khối lượng công việc;

d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;

đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;

e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;

g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;

h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;

i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;

k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;

l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;

m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;

n) Rủi ro và bất khả kháng;

o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;

p) Các nội dung khác”.

Từ quy định về hợp đông nêu ở trên thì pháp luật cũng có quy định thêm về việc kí kết hợp đồng xây dựng phải được tiến hành giữa hai bên chủ thể đáp ứng điều kiện chủ thể: cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự; tổ chức đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề hoạt động. Đồng thời việc kí kết phải tuân thủ theo nguyên tắc ký kết theo như quy định tại Khoản 2, Điều 138 Luật Xây dựng 2014

Hợp đồng xây dựng được xác định là có hiệu lực khi các bên ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đồng thời phải đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng. Một vấn đề quan trọng không thể thiếu mà pháp luật này có quy định đó là hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. Khi các bên tham gia ký kết hợp đồng thì thời điểm đó được xem là thời điểm mà hợp đồng có hiệu lực. Ngoài ra, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định bằng việc các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng. Đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu thì bên giao thầu đã nhận được đảm bảo thực hiện hợp đồng của bên nhận thầu.

Bên cạnh việc quy định về nội dung của hợp đồng xây dựng thì dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 142 Luật xây dựng 2014 có quy định tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:

“a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;

b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với hợp đồng tư vấn xây dựng;

c) Điều kiện chung của hợp đồng;

d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;

đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;

e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;

g) Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;

h) Các phụ lục của hợp đồng;

i) Các tài liệu khác có liên quan”.

Như vậy, để các chủ thể có một bộ hồ sơ xây dựng hoàn chỉnh thì cần phải bao gồm một hồ sơ xây dựng có các nội dung quy định tại Điều 141 như đã nêu ra ở trên. Đông thời phải có đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết có tròn hợp đồng cũng được quy định trong luật này. Theo đó, thứ tự sắp xếp các tài liệu có trong hợp đồng thì sẽ do các bên trong quá trình giao kết hợp động xây dựng tự thực hiện việc thỏa thuận với nhau. Chủ thể được xác định là có thể thực hiện việc ký kết hợp đồng xây dựng theo như quy định chia thành hai trường hợp. Trong đó, nếu bên giao thầu là chủ đầu tư thì bên nhận thầu là nhà thầu chính hoặc tổng thầu. Mặt khác nếu bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính thì bên nhận thầu là nhà thầu phụ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com