Các trường hợp chỉ phải nộp 50% tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ. Cách tính tiền sử dụng đất phải nộp khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.
Theo quy định của pháp luật, đất đai là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử dụng đất và được Nhà nước bảo hộ thông qua việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai. Tùy theo từng trường hợp sử dụng đất mà pháp luật quy định các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu phải đóng tiền sử dụng đất theo mức quy định. Trong một số trường hợp đặc thù người sử dụng đất chỉ phải đóng 50% tiền sử dụng đất hoặc được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định. Vậy, trong những trường hợp nào, người sử dụng đất chỉ phải đóng 50% tiền sử dụng đất?
Theo quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ đóng 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ ghi nhận về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 phải thực hiện nghĩa vụ đóng 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, với trường hợp sử dụng đất có nhà ở và không có vi phạm pháp luật về đất đai thì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích đất ở được công nhận nằm trong hạn mức thì hộ gia đình, cá nhân không cần phải nộp tiền sử dụng đất. Đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, đối với trường hợp sử dụng đất để ở nhưng tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì theo quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất. Riêng với những phần diện tích vượt quá hạn mức công nhận đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất căn cứ theo bảng giá đất được quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, những hành vi sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định là có vi phạm pháp luật đất đai nhưng vẫn được nhà nước xem xét để công nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
– Hành vi lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ; Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng; Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác nay đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác.
– Hành vi lấn, chiếm sử dụng đất thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc đặc dụng, rừng phòng hộ mà không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, nay không nằm trong trường hợp bị Nhà nước thu hồi thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ ba, trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 không có vi phạm pháp luật về đất đai phải thực hiện nghĩa vụ đóng 50% tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất với phần diện tích nằm trong hạn mức là 50% tiền sử dụng đất tính theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Riêng đối với phần diện tích vượt quá hạn mức quy định (nếu có) thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp 100% tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, đối với những trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước với số tiền được tính bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004 phải đóng 50% tiền sử dụng đất khi cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:
-Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất có nhà ở ổn định, lâu dài kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất. Với những phần diện tích đất vượt quá hạn mức giao đất ở của địa phương (nếu có) thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức này theo mức giá quy định tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Lưu ý:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đất giao không đúng thẩm quyền là những trường hợp đất được giao sau đây:
– Thứ nhất, trường hợp người đứng đầu điểm dân cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ
– Thứ hai, trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
4. Các trường hợp người sử dụng đất được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, trường hợp người sử dụng đất là hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định thì khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất) lần đầu thì khi đóng tiền sử dụng đất sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất với phần diện tích nằm trong hạn mức giao đất ở.
Lưu ý:
Để được giảm 50% tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì trong trường hợp này, hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.
Thứ hai, theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 332/2016/TT-BTC (Bổ sung Điều 14 Thông tư 76/2014/TT-BTC), đối với những dự án được thực hiện tại địa bàn các khu vực có kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì được giảm 50% tiền sử dụng đất.