Cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng

Cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng? Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng?

Có thể nói hiện nay trên thị trường chúng ta không còn xa lạ với việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của các tổ chức, theo đó việc  chào bán cổ phiếu ra công chúng phải được thực hiện theo đúng quy định mà pháp luật đề ra và tổ chức đó phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Vậy cụ thể pháp luật quy định thế nào về giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giúp bạn đọc giải đáp về nội dung này.

Cơ sở pháp lý: Luật chứng khoán 2019

LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng

Căn cứ theo quy định tại điều 25. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng Luật chứng khoán 2019 quy định cụ thể:

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp.

4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Như trên chúng ta có thể thấy giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ được cấp nếu như tổ chức đó thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định, nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng là loại giấy tờ có giá trị về mặt pháp lý, giúp cho các tổ chức có thể chào bán cổ phiếu ra công chúng hợp pháp. Giấy chứng nhận dăng kí chào bán cổ phiếu ra công chúng có hiệu lực thì việc chào bán ra công chúng chứng khoán cũng mới có giá trị. Theo đó có thể thấy tầm quan trọng của giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, vậy nên hãy tham khảo những quy định chúng tôi đề ra để có thể tiến hành việc đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng nhanh nhất.

2. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ chào bán chứng khoán ra công chúng

Từ khi đi vào hoạt động đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã khẳng định tính đúng đắn về đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển thị trường chứng khoán và xem thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn quan trọng dành cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tuy nhiên vẫn còn những vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đó là một trong những vi phạm khá phổ biến hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để có thể thực hiện nghiêm minh chấn chỉnh tình trạng i phạm các quy định về chứng khoán, theo đó thì Chính phủ đã ban hành Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, trong đó, có quy định rõ các mức xử phạt liên quan đến vi phạm quy định về thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 156/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2021, sẽ phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với hành vi đưa ra nhận định hoặc đảm bảo với nhà đầu tư về giá chứng khoán trong tương lai, về mức thu nhập, lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư hoặc đảm bảo không bị thua lỗ, trừ trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi ra công chúng.

” Điều 9. Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam

1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc khi phát sinh thông tin liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.

3. Phạt tiền từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo chứng minh đủ điều kiện chào bán trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là giấy tờ giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Thời hạn thu hồi chứng khoán, hoàn trả tiền cho nhà đầu tư là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành;

c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.” 

Như vậy có thể thấy pháp luật quy định sẽ có hình thức xử phat nặng đối với các hành vi về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam, đôi với hành vi không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thể bị phạt từ 100 – 150 triệu đồng, đối với hành vi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật thì mức phạt cao hơn đó là từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng hơn như làm giả giấy tờ, xác nhận trên giấy tờ giả mạo có thể bị phạt tiền lên từ 2.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng, như vậy các mức phạt này là biện pháp để răn đe những hành vi vi phạm pháp luật trong thị trường chứng khoán, đây là mức phạt tương đương với từng hành vi vi phạm của các cá nhân, tổ chức vi phạm nên chúng tôi cho rằng quy định này là hoàn toàn hợp lý.

Ngoài ra theo quy định của pháp luật còn các hình thức xử lý đối với các đối tượng bị xử phạt cũng sẽ phải chịu thêm hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán theo quy định trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng theo các hình thức như hình thức cam kết chắc chắn với tổng giá trị chứng khoán lớn hơn vốn chủ sở hữu hoặc vượt quá 15 lần hiệu số giữa giá trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tính theo báo cáo tài chính quý gần nhất.

Căn cứ theo khoản 8, Điều 10, Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định về việc buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán và thực hiện hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn tối đa đó là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của nhà đầu tư đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, các điểm a, b, c khoản 5, khoản 6 Điều 10 Nghị định số 156/2020/NĐ-CP quy định cụ thể. Theo đó thời hạn nhà đầu tư gửi yêu cầu là tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.

Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng” và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com