Chính sách tiền tệ là gì? Công cụ của chính sách tiền tệ? Hạn chế của chính sách tiền tệ? So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ?
Như chúng ta đã biết, hai chính sách rất quan trọng đối với nền kinh tế hiện nay đó chính là chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, có thể thấy hai loại chính sách này đều được sử dụng làm công cụ để tăng trưởng và phát triển nèn kinh tế.
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Chính sách tiền tệ là gì?
Chắc hẳn chúng ta đã nghe rất nhiều về chính sách tiền tệ đây được hiểu là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ. Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.
Nguyên nhân vì chính sách tiền tệ có khả năng tác động vào thị trường tiền tệ, qua đó tác động đến tổng cầu và sản lượng nên nó trở thành một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ.
2. Công cụ của chính sách tiền tệ:
Như chúng ta thấy với các loại công cụ của chính sách tiền tệ bao gồm các công cụ chủ yếu để điều chỉnh mức cung tiền như: tỉ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất cho vay tái chiết khấu.
Như vậy nên các công cụ chính sách này sẽ tác động vào cung tiền và lãi suất, rồi nhờ ảnh hưởng của lãi suất đến đầu tư mà tác động vào tổng cầu, từ đó đưa nền kinh tế về trạng thái cân bằng. Trong đó:
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ lượng tiền cần phải dự trữ so với tổng số tiền huy động. Đó là tỉ lệ mà Ngân hàng trung ương yêu cầu các ngân hàng thương mại phải bảo đảm.
Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc thay đổi thì cung tiền sẽ thay đổi. Trường hợp tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng, cung tiền sẽ giảm. Do đó, bằng cách thay đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc, Ngân hàng trung ương có thể điều tiết được cung tiền.
Như vậy ta thấy với số lãi suất cho vay tái chiết khấu cụ thể là lãi suất mà ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay để đáp ứng những nhu cầu tiền mặt bất thường của các ngân hàng này.
Theo đó với trường hợp khi lãi suất tái chiết khấu cao, các ngân hàng thương mại thấy rằng việc ngân hàng thương mại dự trữ tiền mặt quá ít để đáp ứng nhu cầu rút tiền bất thường của khách hàng sẽ khiến những ngân hàng này phải trả lãi suất cao khi phải vay Ngân hàng trung ương trong trường hợp thiếu dự trữ.
Như vậy hoạt động này sẽ khiến ngân hàng thương mại phải dè chừng và tự nguyện dự trữ nhiều hơn. Điều này cũng sẽ giúp làm giảm cung tiền. Bên cạnh đó thì với nghiệp vụ thị trường mở có thể hiểu về nghiệp vụ thị trường mở là những hoạt động khi Ngân hàng trung ương mua vào hay thực hiện bán ra các chứng khoán tài chính trên thị trường mở.
Ví dụ, nếu ngân hàng in thêm một triệu đồng và dùng chúng để mua các trái phiếu của chính phủ trên thị trường tự do. Như vậy, các ngân hàng thương mại và tư nhân bị mất đi lượng chứng khoán trị giá một triệu đồng nhưng đổi lại, họ có thêm một triệu đồng tiền mặt, điều đó làm cung tiền tăng.
Ngược lại, nếu Ngân hàng trung ương bán ra một triệu đồng trái phiếu chính phủ thì qui trình sẽ đảo ngược và cung tiền sẽ giảm.
3. Hạn chế của chính sách tiền tệ:
– Khi đầu tư tư nhân không nhạy cảm với lãi suất thì hiệu lực của chính sách tiền tệ sẽ thấp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, qua đó điều chỉnh lãi suất và điều tiết đầu tư tư nhân, gián tiếp tác động với tổng cầu, điều tiết kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh đó khi lãi suất tăng, chi phí cụ thể là vốn đầu vào của doanh nghiệp tăng lên, khiến cho giá hàng hoá đầu ra tiếp tục tăng cao, lạm phát không được kiểm soát. Vì vậy chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả.
– Chính sách tiền tệ sẽ kém hiệu quả nếu chính phủ không cam kết kiểm soát việc in thêm tiền.
Khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát bằng việc sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Lúc này trước áp lực bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ có thể in thêm tiền. Điều đó sẽ gây tác động ngược chiều với chính sách tiền tệ thắt chặt.
– Việc sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng có thể khiến lãi suất xuống quá thấp, khiến cho các cá nhân không muốn gửi tiền vào ngân hàng và quyết định nắm giữ tiền mặt.
Lúc này, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ thiếu vốn cho vay khiến cho đầu tư tư nhân không thể mở rộng, làm giảm hiệu quả của chính sách.
4. So sánh chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ:
Vị thế kinh tế của một quốc gia có thể được theo dõi, kiểm soát và điều chỉnh bởi các chính sách kinh tế hợp lý. Các chính sách tài khóa và tiền tệ của quốc gia là hai biện pháp, có thể giúp mang lại sự ổn định và phát triển thuận lợi. Theo đó ta biết tới chính sách tài khóa là chính sách liên quan đến thu nhập của chính phủ từ thuế và chi tiêu cho các dự án khác nhau. Chính sách tiền tệ, mặt khác, chủ yếu liên quan đến dòng tiền trong nền kinh tế.
Chính sách tài khóa ám mô tả về kế hoạch thuế, chi tiêu và các hoạt động tài chính khác nhau của chính phủ, để đạt được các mục tiêu của nền kinh tế. Mặt khác, chính sách tiền tệ, kế hoạch được thực hiện bởi các tổ chức tài chính như Ngân hàng Trung ương, để quản lý dòng tín dụng trong nền kinh tế của đất nước.Theo đó ngay dưới đây chúng tôi cung cấp cho bạn tất cả sự khác biệt giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ cụ thể như sau:
a. Giống nhau: Đều là chính sách/công cụ được thực hiện để ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.
b. Khác nhau:
Về khái niệm
– Chính sách tài khóa:
– Khi chính phủ của một quốc gia áp dụng các chính sách thu chi thuế để ảnh hưởng đến cung và cầu chung cho hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế của quốc gia đó được gọi là Chính sách tài khóa. Như vậy ta thấy đây là một chiến lược được chính phủ sử dụng để duy trì trạng thái cân bằng giữa các khoản thu của chính phủ thông qua nhiều nguồn khác nhau và chi tiêu cho các dự án khác nhau. Chính sách tài khóa của một quốc gia được bộ trưởng tài chính công bố thông qua ngân sách hàng năm.
Trường hợp với doanh thu vượt quá chi tiêu, thì tình huống này được gọi là thặng dư tài khóa, trong khi nếu chi tiêu lớn hơn doanh thu, nó được gọi là thâm hụt ngân sách. Mục tiêu chính của chính sách tài khóa là mang lại sự ổn định, giảm thất nghiệp và tăng trưởng của nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng trong Chính sách tài khóa là mức thuế & thành phần và chi tiêu của nó cho các dự án khác nhau. Có hai loại chính sách tài khóa, đó là:
– Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ là một chiến lược được sử dụng bởi Ngân hàng Trung ương để kiểm soát và điều tiết lượng cung tiền trong một nền kinh tế. Nó còn được gọi là chính sách tín dụng. Tại Ấn Độ, Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ trông nom sự lưu thông tiền trong nền kinh tế.
Có hai loại chính sách tiền tệ, tức là mở rộng và co lại. Chính sách tăng cung tiền cùng với giảm thiểu lãi suất được gọi là Chính sách tiền tệ mở rộng. Mặt khác, nếu có sự giảm cung tiền và tăng lãi suất, chính sách đó được coi là Chính sách tiền tệ vi phạm.
Mục đích chính của chính sách tiền tệ bao gồm mang lại sự ổn định về giá, kiểm soát lạm phát, củng cố hệ thống ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, … Chính sách tiền tệ tập trung vào tất cả các vấn đề có ảnh hưởng đến thành phần tiền, lưu thông tín dụng, cơ cấu lãi suất
Người tạo chính sách
– Chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ.
– Chính sách tài khóa: Là công cụ chỉ có chính phủ mới có quyền và chức năng thực hiện.
Mục tiêu
– Chính sách tiền tệ: Mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, tăng trưởng GDP, giảm thất nghiệp.
– Chính sách tài khóa: Hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn.
Công cụ thực hiện chính sách
– Chính sách tiền tệ: Lãi suất; dự trữ bắt buộc; chính sách tỷ giá hối đoái; nới lỏng định lượng; nghiệp vụ thị trường mở…
– Chính sách tài khóa: Thuế và số tiền chi tiêu của chính phủ.