Chồng muốn nhận con riêng ngoài giá thú phải xin ý kiến của vợ không? Trình tự, thủ tục xác nhận cha cho con ngoài giá thú và nhập khẩu cho con ngoài giá thú.
Hiện nay, có nhiều trường hợp có con ngoài giá thú, tuy nhiên, có nhiều khá lăn tăn khi thực hiện thủ tục nhân cha mẹ con, Liệu khi thực hiện thủ tục nhân cha mẹ con có phải được sự đồng ý của người kia không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về vấn đề này
Căn cứ pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật hộ tịch năm 2014
Thông tư 04/2020/TT-BTP Thông tư Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch
Nội dung tư vấn:
1. Nhận con riêng không cần hỏi ý kiến của vợ
Theo quy định tại Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc nhân con được xác định như sau:
“1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia”.
Quy định trên cũng đã xác định rất rõ rang việc nhận con ngoài giá thú không cần phải có sự đồng ý của người chồng mà hoàn toàn do người chồng quyết định.
2. Thủ tục nhận con ngoài giá thú
Theo Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tuc đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Điều 16 Luật này quy định về thủ tục đăng ký khai sinh:
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Hiện nay, thủ tục nhận cha, mẹ, con được áp dụng theo Điều 24 và Điều 25 của Luật Hộ tịch 2014 và hướng dẫn tại Điều 14 của Thông tư 04/2020/TT-BTP. Theo đó, người cha muốn nhận con riêng thì nộp các giấy tờ sau cho UBND cấp xã nơi cư trú của mình hoặc của con:
– Tờ khai theo mẫu;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch 2014: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định: Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản quy định này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
– Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch 2014 trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch 2014 trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khi nhận cha con, các bên đều có phải có mặt. Nếu việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, thủ tục sẽ được giải quyết trong 03 ngày làm việc, từ ngày nhận nộp đủ hồ sơ nêu trên. Trường hợp cần xác minh có thể kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
Tóm lại, pháp luật chỉ yêu cầu người chồng muốn nhận con riêng phải có bằng chứng chứng minh mối quan hệ cha con với người được nhận, không yêu cầu phải hỏi ý kiến của người vợ đang cùng chung sống.
3. Có được bổ sung con riêng vào sổ hộ khẩu
Căn cứ vào quy định trên, thì chồng bạn có thể làm đơn về xin nhận con mà không cần thiết phải có sự đồng ý của bạn vì ai cũng có quyền nhận con của mình, và hành vi này được pháp luật bảo , chồng bạn sẽ làm thủ tục nhận con như quy định của pháp luật.
Điều 25 Luật Cư Trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình như sau:
– Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi gia đình cử một người có đủ năng lực hành vi dân sự làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên khác trong hộ thực hiện các thủ tục về đăng kí và quản lý cứ trú
– Những người có chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ trong gia đình như ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột, cháu ruột có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
– Nhiều hộ gia đình sống chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình sẽ được cấp một sổ hộ khẩu.
– Người được chủ hộ đồng ý nhập vào sổ hộ khẩu cấp chp hộ gia đình thì được nhập chung và sổ hộ khẩu đó.
Như vậy, việc có nhập hộ khẩu cho đứa bé hay không sẽ không phụ thuộc vào ý kiến của bạn nếu như chồng bạn là chủ hộ. Còn trong trường hợp bạn là chủ hộ thì việc quyết định có cho đứa bé ấy nhập hộ khẩu vào gia đình bạn hay không sẽ phụ thuộc vào quyết định của bạn.
4. Mẫu đơn xin xác nhận con ngoài giá thú
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
……….., ngày…. tháng….. năm……..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ
Kính gửi: – Ông/Bà…………………
(Hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền)
Tên tôi là:………………… Sinh ngày….. tháng…. năm:……….
CMND/CCCD số:……… do CA…………. cấp ngày…/…./……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:…………
Nơi cư trú hiện tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Nếu là tổ chức thì trình bày thông tin sau:
Tên tổ chức: ………
Địa chỉ trụ sở tại:…………
Giấy đăng ký doanh nghiệp số:……………… do Sở kế hoạch và đầu tư………… cấp ngày…/…/…..
Hotline:…………….. Số Fax (nếu có):…………..
Người được ủy quyền đại diện theo pháp luật:……… Sinh ngày….tháng… năm:………..
Chức vụ:…………..
CMND/CCCD số:……… Do CA………. cấp ngày…/…./……
Nơi đăng ký thường trú:………
Nơi đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
Căn cứ đại diện:………………..)
Tôi xin trình bày với Ông/Bà/… sự việc sau:
Tôi là:…………. (tư cách làm đơn, nếu có)
……………………………………………
(Phần này, trình bày và nêu lên hoàn cản dẫn đến việc bạn làm đơn)
Đồng thời vì những lý do khác sau:
…………
(Tại đây đưa ra lý do cần thiết để thuyết phục bên xác nhận rằng đề nghị của bạn là có căn cứ, hợp pháp để người này tin tưởng thực hiện việc xác nhận cho bạn)
Tôi làm đơn này kính đề nghị Ông/Bà… xác nhận:
Anh/Chị:………………………….. Sinh năm:…………
CMND/CCCD số:……………… do CA…………… cấp ngày…./…./……. (nếu có)
Nơi đăng ký thường trú tại:………………………
Địa chỉ đang cư trú:……………………………….
Số điện thoại liên hệ:………………….
Là con sinh ra ngoài thời kỳ hôn nhân của:
Ông/Bà:………………………….. Sinh năm:…………
CMND/CCCD số:……………… do CA…………… cấp ngày…./…./…….
Nơi đằn ký thường trú:………………………
Địa chỉ đang cư trú:……………………………….
Số điện thoại liên hệ:………………….
……………………………………………
( Ngoài ra bạn có thể đưa ra các thông tin khác mà bạn cần xác nhận)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã trình bày trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước Ông/Bà/…và pháp luật về tính trung thực của những thông tin này.
Kính mong Ông/Bà/… xem xét và xác nhận Anh/Chị…………. là con ngoài giá thú của Ông/Bà…………
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tài liệu kèm theo đơn này, tôi xin gửi kèm theo những văn bản, tài liệu sau (nếu có):………………….. (bạn nêu rõ số lượng văn bản, tài liệu gửi kèm theo)
Xác nhận của…………… Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Kính gửi: ([1])…………………..
Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: …………..
Nơi cư trú: (2) ……………..
Giấy tờ tùy thân: (3)…………
Quan hệ với người nhận cha/mẹ/con: (4)……….
Đề nghị cơ quan công nhận người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:…………….
Ngày, tháng, năm sinh:……..
Giới tính:………… Dân tộc:…………. Quốc tịch:………
Nơi cư trú: (2)……………..
Giấy tờ tùy thân: (3)…………
Là………… của người có tên dưới đây:
Họ, chữ đệm, tên:……………
Ngày, tháng, năm sinh:…………
Giới tính:…… Dân tộc:………….. Quốc tịch:………….
Nơi cư trú: (2)…………….
Giấy tờ tùy thân: (3)…………..
Tôi cam đoan việc nhận……….. nói trên là đúng sự thật, tự nguyện, không có tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại….., ngày …… tháng……. năm…..
Người yêu cầu
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)
Ý kiến của người hiện đang là mẹ hoặc cha(5)
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký nhận cha, mẹ, con;
(2) Ghi theo nơi đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(3) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089….. do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/2004).
(4) Chỉ khai trong trường hợp người khai không đồng thời là người nhận cha/mẹ/con.
(5) Chỉ khai trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên hoặc người đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, ghi ý kiến của người cha nếu mẹ là người yêu cầu, ý kiến người mẹ nếu cha là người yêu cầu (trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự).
(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
Đề nghị cấp bản sao (6): Có Không
Số lượng:… bản