Chuẩn mực kiểm toán là gì? Ý nghĩa của chuẩn mực kiểm toán? Khái quát về 39 chuẩn mực kiểm toán?
Chuẩn mực kiểm toán đối với hoạt động kiểm toán rất là quan trong giúp định hướng là kim chỉ na cho hoạt động kiểm toán. Vậy chuẩn mực kiểm toán là gì? Và hiện nay có bao nhiêu chuẩn mực kiểm toán mà ta cần biết để hoạt động kiểm toán được diễn ra hiệu quả
LVN Group tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.0191
1. Chuẩn mực kiểm toán là gì?
Chuẩn mực là những nguyên tắc hay tiêu chuẩn tối thiểu để các thành viên tuân theo và làm cơ sở đánh giá chất lượng công việc.
Kiểm toán là việc kiểm tra báo cáo tài chính của một tổ chức – như được trình bày trong báo cáo hàng năm – bởi nhân viên của tổ chức hoặc công ty kiểm toán nào đó. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác. Vậy chuẩn mực kiểm toán là gì?
Chuẩn mực kiểm toán trong tiếng anh là Audit standards. Đây là những quy phạm, tiêu chuẩn, thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và cơ sở để các kiểm toán viên, thành viên kiểm toán và các bên liên quan tuân thủ, thực hiện để từ đó đưa ra ý kiến về báo cáo được kiểm toán.
2. Ý nghĩa của chuẩn mực kiểm toán:
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán thực chất là kim chỉ nam dẫn đường cho mọi hoạt động kiểm toán. Đây là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán, mà kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán.
Vì vậy, tuân thủ đầy đủ các quy định và hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán sẽ đảm bảo và góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán, nâng cao giá trị và tính hữu ích của các ý kiến kiểm toán, các báo cáo kiểm toán. Từ đó sẽ góp phần minh bạch hóa, công khai và làm lành mạnh nền kinh tế, tài chính quốc gia, ngăn chặn và phát hiện sai sót, gian lận trong quản lý và sử dụng tài chính, nguồn lực của Nhà nước.
3. Khái quát 39 chuẩn mực kiểm toán:
3.1. 39 chuẩn mực kiểm toán cụ thể và các chuẩn mực liên quan:
Hiện nay có tất cả 39 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được ban hành từ năm 2012 tới năm 2015 qua 03 thông tư bao gồm các thông tư sau: Thông tư 214/2012/TT – BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 ban hành 37 chuẩn mực; Ngày 08 tháng 05 năm 2015 ban hành Thông tư số 67/2015/TT – BTC về chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và Thông tư số 70/2015/TT – BTC về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Bao gồm:
Số 1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
Số 2. Chuẩn mực kiểm toán 200 – Mục tiêu tổng thể của Kiểm toán viên và Doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Số 3. Chuẩn mực số 210 – Hợp đồng kiểm toán.
Số 4. Chuẩn mực số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
Số 5. Chuẩn mực số 230 – Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Số 6. Chuẩn mực số 240 – Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Số 7. Chuẩn mực số 250 – Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Số 8. Chuẩn mực số 260 – Trao đổi các vấn đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
Số 9. Chuẩn mực số 265 – Trao đổi về những khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán.
Số 10. Chuẩn mực số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính.
Số 11. Chuẩn mực số 315 – Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông Số 12. qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị.
Số 13. Chuẩn mực số 320 – Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Số 14. Chuẩn mực số 330 – Biện pháp xử lý của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá
Số 15. Chuẩn mực số 402 – Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài
Số 16. Chuẩn mực số 450 – Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.
Số 17. Chuẩn mực số 500 – Bằng chứng kiểm toán.
Số 18. Chuẩn mực số 501 – Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
Số 19. Chuẩn mực số 505 – Thông tin xác nhận từ bên ngoài.
Số 20. Chuẩn mực số 510 – Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
Số 21. Chuẩn mực số 520 – Thủ tục phân tích.
Số 22. Chuẩn mực số 530 – Lấy mẫu kiểm toán.
Số 23. Chuẩn mực số 540 – Kiểm toán các ước tính kế toán.
Số 24. Chuẩn mực số 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
Số 25. Chuẩn mực số 570 – Hoạt động liên tục.
Số 26. Chuẩn mực số 580 – Giải trình bằng văn bản.
Số 27. Chuẩn mực số 600 – Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính tập đoàn.
Số 28. Chuẩn mực số 610 – Sử dụng công việc của kiểm toán viên nội bộ.
Số 29. Chuẩn mực số 620 – Sử dụng công việc của chuyên gia.
Số 30. Chuẩn mực số 700 – Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
Số 31. Chuẩn mực số 705 – Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Số 32. Chuẩn mực số 706 – Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính.
Số 33. Chuẩn mực số 710 – Thông tin so sánh – Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh.
Số 34. Chuẩn mực số 720 – Các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Số 35. Chuẩn mực số 800 – Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích đặc biệt.
Số 36. Chuẩn mực số 805 – Lưu ý khi kiểm toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính.
Số 37. Chuẩn mực số 810 – Dịch vụ báo cáo về báo cáo tài chính tóm tắt.
Số 38. Chuẩn mực số 1000 – Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
số 39. Công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam
Các chuẩn mực liên quan:
– Chuẩn mực 901 – Công tác soát xét báo cáo tài chính
– Chuẩn mực 902 – Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
– Chuẩn mực 930 – Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
– Chuẩn mực 1000 – Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
– Quyết định 87/2005/QĐ – BTC – Công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam
3.2. Nội dung của 39 chuẩn mực:
Thứ nhất, Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1- Kiểm soát chất lượng. Chuẩn mực được ban hành để quy định và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán đối với hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán và soát xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác. Khi thực hiện Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1, cần tham khảo chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
Thứ hai, Chuẩn mực kiểm toán 200 – Mục tiêu tổng thể của Kiểm toán viên và Doanh nghiệp kiểm toán. Mục đích của chuẩn mực nhằm hướng cho kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là:
– Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không;
– Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
Thứ ba, Chuẩn mực số 210 – Hợp đồng kiểm toán. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán trong việc thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán với Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của đơn vị được kiểm toán. Ngoài ra chuẩn mực còn quy định và hướng dẫn về các tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán, trách nhiệm của Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán.
Thứ tư, Chuẩn mực số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cũng quy định trách nhiệm của người soát xét việc kiểm soát chất lượng trong một cuộc kiểm toán. Chuẩn mực này cần được áp dụng trong mối liên hệ với chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
Thứ năm, Chuẩn mực số 230 – Tài liệu, hồ sơ kiểm toán.Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) về việc lập tài liệu, hồ sơ kiểm toán cho một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Phụ lục của Chuẩn mực này cung cấp danh sách các chuẩn mực kiểm toán khác có các quy định và hướng dẫn cụ thể về tài liệu, hồ sơ kiểm toán. Các quy định và hướng dẫn cụ thể trong các chuẩn mực kiểm toán khác không giới hạn phạm vi áp dụng của Chuẩn mực này. Pháp luật và các quy định có thể có các yêu cầu khác về tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Thứ sáu, Chuẩn mực số 240 – Trách nhiệm của kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) đối với gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. Đặc biệt, Chuẩn mực này cũng quy định và hướng dẫn thêm cách áp dụng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 và số 330 đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.
Thứ bảy, Chuẩn mực số 250 – Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chuẩn mực này đưa ra phạm vi trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán BCTC. Chuẩn mực kiểm toán này không áp dụng với các hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác mà theo đó kiểm toán viên phải kiểm tra và báo cáo riêng về tính tuân thủ của đơn vị đối với các luật và quy định cụ thể.
Ngoài ra còn nội dung của các chuẩn mực còn lại sẽ được quy tại: Thông tư 214/2012/TT – BTC, Thông tư số 67/2015/TT – BTC và Thông tư số 70/2015/TT – BTC