Khi ly hôn, có được bồi thường tuổi thanh xuân khi ly hôn không? Có quy định pháp luật về bồi thường thanh xuân không? Có thỏa thuận bồi thường thanh xuân không?
Khi thực hiện thủ tục ly hôn, việc tranh chấp và yêu cầu bồi thường đều được các bên xem xét đến. Tuy nhiên trong số đó có bồi thường tuổi thanh xuân không? Ai sẽ là người được bồi thường khoản chi phí này?
Căn cứ pháp lý:
Bộ luật dân sự 2015
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Nội dung tư vấn:
1. Định nghĩa tuổi thanh xuân là gì?
Người ta thường nói tuổi thanh xuân là tuổi đẹp độ nhất của đời người. Tuổi thanh xuân cho ta có sức khỏe và một trái tim yêu đời, yêu người đầy nhiệt huyết. Ở độ tuổi này, ai cũng muốn nỗ lực cố gắng để có được một sự nghiệp tốt và tìm kiếm tình yêu cho riêng cuộc đời mình.
Vậy, tuổi thanh xuân là bao nhiêu tuổi? Hiện nay không có bất kỳ khái niệm cụ thể nào về độ tuổi thanh xuân cũng như giới hạn tuổi thanh xuân là bao nhiêu. Do vậy, độ tuổi thanh xuân là bao nhiêu phụ thuộc vào quan điểm cá nhân của mỗi người.
2. Pháp luật có quy định về việc phải bù đắp tổn thất tuổi thanh xuân không?
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể khoản tiền này và mức bồi thường cụ thể. Do đó, dù có được đưa ra hay không thì đây chỉ là vấn đề thỏa thuận của hai bên mà không có tính chất bắt buộc. Do việc áp dụng cho việc thỏa thuận tại toà án làm cho vụ việc ly hôn được giải quyết nhanh chóng hơn nên thường được các toà án khuyến khích các bên áp dụng để giải quyết nhanh gọn trong trường hợp một trong hai bên còn chưa chấp nhận việc ly hôn.
Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn, trong có có điều kiện về sự tự nguyện:
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
Việc kết hôn là do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định, không có sự ép buộc, lừa dối kết hôn, và phải đảm bảo theo nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiến bộ. Xét về quyền yêu cầu ly hôn theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đó cũng là quyền của mỗi bên thực hiện theo ý chí tự nguyện của họ.
Pháp luật cũng có quy định về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên vợ chồng sau khi ly hôn. Tuy nhiên không có quy định về vấn đề bồi thường tuổi thanh xuân sau khi ly hôn.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án giải quyết về nhân thân – chấm dứt quan hệ hôn nhân; chia tài sản chung của vợ chồng, giải quyết nợ chung (nếu có) và giải quyết vấn đề nuôi con chung. Trong trường hợp vợ chồng có tài sản chung hoặc một bên có công sức đóng góp vào tài sản của vợ/chồng mình hoặc tài sản chung của gia đình thì có quyền yêu cầu chia tài sản chung hoặc chia phần tài sản tương ứng với công sức đóng góp của mình vào khối tài sản đó. Nếu vợ chồng không có tài sản chung hoặc không đóng góp công sức vào khối tài sản với vợ/chồng/gia đình thì không được chia tài sản khi ly hôn.
Về mặt nguyên tắc, nếu được xác định là một khoản tiền bồi thường thì phải xác định được mức độ thiệt hại và hành vi trái pháp luật đã dẫn đến thiệt hại đó. Rõ ràng, pháp luật hôn nhân gia đình quy định hôn nhân là tự do, tự nguyện nên việc nên việc cho rằng do lấy chồng hay lấy vợ dẫn đến tổn thất về tuổi thanh xuân thì không đủ căn cứ cả về mặt pháp lý lẫn thực tế.
Do đó, khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần chỉ được toà án công nhận trong bản án, quyết định của toà khi hai bên đã tự tiến hành thỏa thuận. Mặc dù vậy, nếu khoản tiền này đã được quyết định rõ trong bản án của toà thì các bên có trách nhiệm bắt buộc thực hiện.
3. Mức bù đắp tổn thất tuổi thanh xuân là bao nhiêu?
Vì bản chất của khoản tiền này là một khoản thỏa thuận nên không có mức khung cụ thể cho khoản tiền này.
4. Bên vợ hay bên chồng được hưởng khoản tiền này?
Về mặt thực tế, người ta mặc định phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới khi kết hôn về thông thường khoản tiền này cũng thường do bên nữ yêu cầu và bên nam chi trả. Tuy nhiên, vì không có quy định của pháp luật cụ thể nên việc bên nam có đưa ra yêu cầu và bên nữ đồng ý chi trả thì vẫn được chấp nhận. Tất nhiên, việc xác định người được hưởng chỉ có thể dựa trên việc các bên tự thỏa thuận vì không có căn cứ pháp lý để yêu cầu toà án giải quyết.
Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành, nghĩa vụ bồi thường trong trường hợp này về nguyên tắc chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật, có lỗi và có thiệt hại xảy ra theo quy định tại Điều 587 Bộ luật dân sự 2015:
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Những trường hợp có thiệt hại xảy ra, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì người đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật dân sự.
Như vậy, hiện nay chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về vấn đề bồi thường tuổi thanh xuân khi vợ chồng ly hôn. Do đó, khoản tiền gọi là khoản “bồi thường thiệt hại tuổi thanh xuân” này sẽ chỉ do hai bên thỏa thuận và không mang tính chất bắt buộc.
Vì luật không có quy định về việc bồi thường tuổi thanh xuân nên trong trường hợp lý hôn việc có hay không khoản bồi thường này do các bên tự thỏa thuận, tòa án cũng không giải quyết về vấn đề này. Tòa chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên đối với con cái sau khi ly hôn hoặc các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các bên quan đến tài sản chung và công nợ chung của các bên trong quá trình hôn nhân.
Do đó tránh mất thời gian các bên cần xác định rõ những vấn đề được luật quy định để giải quyết tại tòa án về tranh chấp hôn nhân và gia đình để chuẩn bị đầy đủ hồ sơ yêu cầu tòa án giải quyết. Dưới đây là hồ sơ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn các bên có thể tham khảo:
Thông thường, cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện ly hôn (theo mẫu);
- Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)/ Giấy đăng ký kết hôn (bản sao, kèm đơn tường trình thất lạc bản chính);
- Giấy khai sinh của các con (bản sao, chứng thực);
- Giấy chứng minh thư nhân dân (bản sao, chứng thực);
- Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (bản sao, chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh về tài sản nếu có tranh chấp về tài sản (bản sao, chứng thực);
- Tài liệu chứng minh công sức đóng góp trong hôn nhân, thiệt hại về tinh thần, thanh xuân,….
Trình tự thủ tục Tòa án giải quyết:
– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
– Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
– Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;
– Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
MẪU ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………
Người khởi kiện:(3)……………….
Địa chỉ: (4) ……….
Số điện thoại: ……… (nếu có); số fax: ……. (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có)
Người bị kiện:(5)…………..
Địa chỉ (6) …………..
Số điện thoại: …… (nếu có); số fax: ……… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………… (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)………..
Địa chỉ: (8)………….
Số điện thoại: ………… (nếu có); số fax: ………. (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : …………… (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(9)……….
Địa chỉ: (10) …………….
Số điện thoại: ……… (nếu có); số fax: …… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ..…… (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)…………
……………..
Người làm chứng (nếu có) (12)…………
Địa chỉ: (13) …………..
Số điện thoại: ……… (nếu có); số fax: ……… (nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……… (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:(14)…………
1………………….
2………………..
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15) ……..
Người khởi kiện (16)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 23-DS:
(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.