Cổ phần hóa là gì? Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì? Điều kiện và hình thức cổ phần hóa? Chi phí thực hiện cổ phần hóa? Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài các doanh nghiệp do cá nhân hay tổ chức làm chủ thì vẫn tồn tại song song các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh này hoạt động theo sự quản lý và hoạt động dựa vào 100% vốn nhà nước. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình kinh doanh mà thực tế nhiều doanh nghiệp nhà nước đã phải tiến hành cổ phần hóa.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 126/2017/NĐ-CP về chuyển Doanh nghiệp nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
- Nghị định 140/2020/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển Doanh nghiệp nhà nước và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191
1. Cổ phần hóa là gì?
Trên thị trường hiện nay, không quá khó để chúng ta thấy được những doanh nghiệp, công ty thi đua mọc lên, nhiều công ty thành lập hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và được gọi với cái tên thân thuộc là công ty mẹ và công ty con. Tức là một cá nhân hay tổ chức, hay nhiều cá nhân cùng làm chủ nhiều công ty.
Theo đó, cổ phần hóa chính là cụm từ dùng để chỉ cho những công ty từ một chủ doanh nghiệp thành các công ty nhiều chủ dưới hình thức chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản cho doanh nghiệp cho nhiều người dưới hình thức bán cổ phần cho những cá nhân, tổ chức khác.
Những chủ thể này sau khi mua lại cổ phần sẽ hiển nhiên trở thành cổ đông mới của công ty, có quyền quyết định như một cổ đông bình thường theo quy định của pháp luật.
2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?
Hiện nay số lượng doanh nghiệp nhà nước trên thị trường kinh tế tồn tại không hề nhiều, chỉ những ngành nghề đặc biệt sẽ chịu sự quản lý và điều chỉnh của nhà nước như Tập đoàn điện lực Việt Nam; Tập đoàn dầu khí Việt Nam; Tập đoàn xăng dầu Việt Nam; Tập đoàn viễn thông quân đội; Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam và một số doanh nghiệp lớn khác.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà nhà nước ta đã có chính sách chuyển một số doanh nghiệp thuộc sự quản lý của nhà nước cho các cá nhân hay tổ chức cùng quản lý và phát triển.
Do đó, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được hiểu là việc nhà nước chuyển nhượng quyền thuộc sự quản lý của nhà nước sang cho nhiều cá nhân khác nhau và được gọi là cổ đông. Và tùy thuộc vào nhu cầu mà nhà nước sở hữu có thể nhiều hay ít tỷ lệ phần trăm trong doanh nghiệp.
Và mục đích của việc chuyển nhượng này là vì hạn chế những thông tin cũng như tránh được sự mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ và nhân dân về vấn đề tham nhũng, trục lợi của một số bộ phận cán bộ trong thời gian gần đây.
3. Điều kiện cổ phần hóa:
Các doanh nghiệp sau đây được phép chuyển cổ phần hóa theo quy định của pháp luật để phục vụ cho nhu cầu của thị trường cũng như quá trình kinh doanh:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).
Theo đó, khi các doanh nghiệp trên đây muốn thực hiện cổ phần hóa cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định cụ thể:
- Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
- Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định 126/2017/NĐ-CP mà giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các khoản phải trả;
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Ngoài ra, riêng đối với những doanh nghiệp mà sau khi xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.
4. Hình thức cổ phần hóa:
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
- Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
5. Chi phí thực hiện cổ phần hóa:
– Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp cổ phần hóa quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Chi phí cổ phần hóa bao gồm:
Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
+ Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp;
+ Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;
+ Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ;
+ Chi phí Hội nghị người lao động để triển khai cổ phần hóa;
+ Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;
+ Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
+ Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;
+ Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đông lần đầu.
– Tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn cổ phần hóa (tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn để xác định giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để xây dựng phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn bán cổ phần) do cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền) quyết định. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.
– Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc:
+ Mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ.
+ Thời gian thanh toán thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc theo thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.
– Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.
– Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.
– Chi phí cổ phần hóa được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 39 Nghị định 126/2017/NĐ-CP.
– Trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị doanh nghiệp, tạm dừng chưa thực hiện cổ phần hóa hoặc dừng không thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý các khoản chi phí cổ phần hóa (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp và doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa:
Một, phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
- Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tài sản và tối thiểu một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
– Giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản.
Hai, công bố giá trị doanh nghiệp
– Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp (từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp) phải đảm bảo không quá 12 tháng; đối với các doanh nghiệp phải thực hiện Kiểm toán nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này thời gian không quá 15 tháng.
Trường hợp quá thời hạn trên chưa công bố được giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để tổ chức xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm và bồi thường vật chất các chi phí phát sinh do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp.
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ (bao gồm cả Kết luận của Kiểm toán nhà nước đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 126/2017/NĐ-CP).
– Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam; đối với các tài sản khác, doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện theo dõi, quản lý, hạch toán theo giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Ba, điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
– Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
+ Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp.
+ Phát hiện những sai lệch trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa.
– Việc điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO).
– Sau 09 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo thời điểm IPO của doanh nghiệp không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.