Con nuôi và con đẻ có được phép kết hôn với nhau không?

Con nuôi và con đẻ có được kết hôn không? Phạm vi được phép kết hôn? Vi phạm đăng ký kết hôn trong phạm vi ba đời là như thế nào?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Vậy trong trường hợp con nuôi và có đẻ có qua hệ tình cảm với nhau thì họ có được đăng ký kết hôn không? Phạm vi được phép kết hôn theo luật là như thế nào?

Căn cứ pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nghị định 82/2020/ NĐ-CP  nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Quy định của pháp luật về vấn đề kết hôn:

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi như sau:

“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Các điều cấm quy định tại các điểm khoản 2 Điều 5 là:

“a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

2. Có phải con đẻ và con nuôi không được đăng ký kết hôn với nhau?

Xét mối quan hệ giữa con đẻ và con nuôi. Con đẻ và con nuôi thì đều có cha mẹ chung nhưng việc xác lập quan hệ giữa con đẻ và con nuôi với cha mẹ thì khác nhau. Việc xác lập mối quan hệ giữa con đẻ là cha mẹ là mối quan hệ huyết thống máu mủ với nhau, còn mối quan hệ giữa con nuôi với cha mẹ là mối quan hệ pháp luật thông qua thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy thì giữa con đẻ và con nuôi không có quan hệ huyết thống với nhau.

Mà tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cấm trường hợp: “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;”. Tức là việc kết hôn giữa hai người có quan hê hệ huyết thông nuôi dưỡng với nhau.

– Những người cùng dòng máu trực hệ: là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người – kia kế tiếp nhau (khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

– Những người trong phạm vi ba đời: là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014)

– Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định cấm kết hôn giữa con đẻ và con nuôi. Theo quy định trên, không có trường hợp con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau. Do đó, nam, nữ thuộc trường hợp con nuôi và con đẻ nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có thể kết hôn với nhau.

Quy định như vậy là hoàn toàn hợp lý. Bởi giữa con đẻ và con nuôi không có quan hệ huyết thống hay nuôi dưỡng. Việc kết hôn giữa con đẻ và con nuôi không trái với đạo đức xã hội, cũng không ảnh hưởng đến sức khỏe và việc duy trì nòi giống sau này. Mục đích xây dựng gia đình hạnh phúc hoàn toàn có thể đạt được nếu được xây dựng trên cơ sở tình cảm tự nguyện của hai bên.

3. Thủ tục đăng ký kết hôn với nhau:

3.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn:

Thẩm quyền giải quyết, điều 17 Luật hộ tịch 2014 và điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn

1.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này”

Theo đó việc đăng ký kết hôn đối với hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam không có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện tại nơi đăng ký kết hôn là ủy ban nhân dân cấp xã nơi một trong hai bên nam, nữ đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi thường trú thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc đăng ký tạm trú cấp.

3.2. Hướng dẫn thủ tục làm giấy đăng ký kết hôn:

Bước 1: Hai bên nam, nữ thực hiện nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi một trong 2 bên đăng ký kết hôn đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Hồ sơ đăng ký kết hôn gồm có những giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (Theo mẫu tại thông tư 15/2015/TT-BTP, khách hàng có thể bấm vào link để tải mẫu tờ khai đăng ký kết hôn chuẩn)

– Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân

– Sổ hộ khẩu của hai bên nam, nữ

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đăng ký kết hôn khác Ủy ban nhân dân xã thường trú)

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu như đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, cùng hai bên nam nữ ký vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cũng cùng ký vào giấy đăng ký kết hôn. Thời hạn giải quyết không quá 5 ngày làm việc nếu cần phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam nữ.

Lệ phí đăng ký kết hôn

Lệ phí đăng ký kết hôn ở mỗi địa phương là khác nhau dựa trên Nghị quyết,  Quyết định hoặc Thông tư của của Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quy định cụ thể cho địa bàn xã, phường, thị trấn trên địa bàn đó.

MẪU TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Kính gửi: (3)…………………

Thông tin Bên nữ

Bên nam

Họ, chữ đệm, tên  

 

Ngày, tháng, năm sinh
Dân tộc
Quốc tịch
Nơi cư trú (4)  

 

Giấy tờ tùy thân (5)  

 

Kết hôn lần thứ mấy

Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.

Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.

Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.

                                         …., ngày …… tháng ….. năm…..

Bên nữ

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

………………………………

Bên nam

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

 

………………………………

Đề nghị cấp bản sao(6): Có , Không

Số lượng:…….bản

Chú thích:

(1) (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.

(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.

(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).

(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com