Công ty cho thuê tài chính là gì? Vai trò của hoạt động của công ty cho thuê tài chính? Hoạt động của công ty cho thuê tài chính? Danh sách công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam? Điều kiện thành lập công ty cho thuê tài chính mới nhất? Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính?
Với tốc độ phát triển không ngừng nghỉ của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không bị tụt lại phía sau thì phải đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại hơn. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện về kinh tế để có thể đầu tư. Và xuất phát từ nguyên nhân này mà nhiều công ty cho thuê tài chính đã hình thành.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
Căn cứ pháp lý
– Luật tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– Luật Doanh nghiệp 2020;
1. Công ty cho thuê tài chính là gì?
Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng thành lập dưới hình thức công ty kinh doanh theo phương thức cung ứng vốn cho khách hàng chủ yếu thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các loại động sản khác.
Ngoài ra, Luật LVN Group giới thiệu một số định nghĩa có liên quan theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay.
Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là công ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng cổ phần là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.
Công ty cho thuê tài chính được dịch sang tiếng Anh có nghĩa là: Financial leasing companies
Khái niệm về công ty cho thuê tài chính được dịch sang tiếng anh như sau:
Finance leasing company is a credit institution established in the form of a business company in the form of providing capital to customers mainly through the lease of machinery, equipment and other types of real estate.
2. Vai trò của hoạt động của công ty cho thuê tài chính:
Thứ nhất, đối với người cho thuê tài chính
Với bản chất của loại hình kinh doanh này thi hoạt động cho thuê tài chính chính là hình thức tài trợ vốn có độ an toàn cao cho các doanh nghiệp. Với tên gọi là cho thuê tài chính thì những tài sản của bên cho thuê vẫn sẽ thuộc quyền sử dụng của người cho thuê, chính vì vậy mà người cho thuê có chủ động linh hoạt trong việc cho nhiều người cùng thuê loại tài sản này để thu lại lợi nhuận. Và trong trường hợp có dấu hiệu tài sản bị thiệt hại do bên thuê làm hư hỏng thì có thể thu hồi tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do đó mà việc cho thuê tránh được những thiệt hại có thể mất vốn đầu tư. Bên cạnh đó, với việc cho thuê tài chính với hình thức này người cho thuê chắc chắn sẽ được sử dụng đúng với mục đích của loại tài sản, vì vậy đảm bảo được khả năng trả nợ của người đi thuê bởi bên thuê sử dụng để đầu tư kinh doanh thu lợi nhuận. Ví dụ như thuê dàn máy móc sản xuất giày da thì sau khi bên thuê bán được giày sẽ trả lại tài sản cùng với lợi nhuận bên cho thuê nhận lại.
Thứ hai, đối với người đi thuê
Nhờ có hoạt động cho thuê tài chính mà hầu như nhiều doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với nền thị trường, thực hiện được những dự án của bản thân. Hoặc có thể gia tăng năng lực hoạt động trong điều kiện hạn chế về khả năng tài chính. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính mà doanh nghiệp từ hoàn cảnh tay không vẫn có thể có được máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, giải quyết được khó khăn hiện tại. Không những vậy, việc thuê lại máy móc, thiết bị để phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản phí phải bỏ ra khi những máy móc này chỉ phục vụ theo mùa vụ, công đoạn, không được sử dụng thường xuyên. Việc bỏ ra chi phí để mua rất lớn nhưng tần suất sử dụng không nhiều.
Như vậy, công ty cho thuê tài chính đã góp phần giải quyết cho nhiều daonh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính nhưng có điều kiện được kinh doanh. Từ đó góp phần làm cho nền kinh tế được phát triển.
3. Hoạt động của công ty cho thuê tài chính:
Theo quy định của Luật tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hoạt động của công ty cho thuê tài chính cụ thể như sau:
Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính
– Nhận tiền gửi của tổ chức.
– Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
– Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Cho thuê tài chính.
– Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
– Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
– Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
– Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
– Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
– Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
– Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính
– Công ty cho thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
– Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê tài chính
Công ty cho thuê tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi hình thức.
Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài chính
– Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
– Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
– Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
– Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.
4. Danh sách công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam:
Luật LVN Group giới thiệu dưới đây danh sách công ty cho thuê tài chính được cấp phép hoạt động tại Việt Nam (đến ngày 31/12/2020) tại Wesite: https://www.sbv.gov.vn
TT |
TÊN CÔNG TY | ĐỊA CHỈ | SỐ GIẤY PHÉP NGÀY CẤP |
VỐN ĐIỀU LỆ |
1 | Công ty cho thuê tài chính (CTTC) TNHH MTV Công nghiệp Tàu thuỷ (VINASHIN Finance Leasing Company Limited) |
Tầng 2, số 120 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội | 79/GP-NHNN ngày 19/3/2008 | 300.0 |
2 | Công ty CTTC TNHH MTV Kexim Việt Nam (100% vốn nước ngoài) (Kexim Vietnam Leasing Company) |
Tầng 9 Diamond Plaza, 34 Lê Duẩn, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh | 72/GP-NHNN ngày 2/7/2018 (cấp đổi) | 158.7 |
3 | Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng Á Châu (Asia Commercial Bank Leasing Company Limited) |
131 Châu Văn Liêm, phường 14, Quận 5, TP.Hồ Chí Minh | 06/GP-NHNN ngày 22/5/2007 | 300.0 |
4 | Công ty CTTC TNHH MTV Ngân hàng Công thương Việt Nam (Industrial and Commercial Bank of Vietnam Leasing Company Limited) |
16 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Hà Nội | 04/GP-CTCTTC ngày 20/3/1998 | 1,000.0 |
5 | Công ty TNHH MTV CTTC Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VCB Leasing Company Limited) |
25T1, N05, đường Hoàng Đạo Thúy, Phường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội | 05/GP-CTCTTC | 500.0 |
6 | Công ty CTTC I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank no.1 Leasing Company) |
Số 4 Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hà Nội | 06/GP-CTCTTC ngày 27/8/1998 | 200.0 |
7 | Công ty TNHH MTV CTTC Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank Leasing Limited Company) |
230 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh | 65a/GP-NHNN ngày 31/10/2017 (cấp đổi) |
300.0 |
8 | Công ty TNHH CTTC Quốc tế Việt Nam (Vietnam International Leasing Company Limited) |
P 902, Centre Tower 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận 3, TP.Hồ Chí Minh | 117/GP-NHNN ngày 24/4/2008 (cấp đổi) |
350.0 |
9 | Công ty TNHH CTTC Quốc tế Chailease (100% vốn nước ngoài) (Chailease International Leasing Company Limited) |
Phòng 2801-04 tầng 28, Sài Gòn Trade Centre, 37 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh | 09/GP-NHNN ngày 09/10/2006 | 580.7 |
10 | Công ty TNHH CTTC BIDV – Sumi Trust | Tầng 20 tháp A, Vincom, số 191 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội | 33/GP-NHNN ngày 12/4/2017 | 895.6 |
5. Điều kiện thành lập công ty cho thuê tài chính mới nhất:
– Vốn điều lệ tối thiểu là 150 tỷ đồng;
– Chủ sở hữu của công ty cho thuê tài chính là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn. (theo khoản 1 điều 11 thông tư 30/2015/TT – NHNN về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức phi ngân hàng);
– Người quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Các tổ chức tín dụng;
– Có điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
– Có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi; không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
6. Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính:
Để thành lập Công ty cho thuê tài chính thì doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ 01 bộ hồ sơ vào Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin Giấy Đăng ký Kinh doanh. Hồ sơ bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
– Điều lệ công ty
– Danh sách thành viên hoặc cổ đông công ty (nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần)
– Bản sao các giấy tờ: bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập; Bản sao quyết định thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của đại diện pháp luật của tổ chức
– Giấy ủy quyền cho công ty Luật LVN Group
Thời gian cấp giấy phép: trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước hai: Và nộp 01 bộ hồ sơ vào Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xin Giấy phép hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng phi Ngân hàng. Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 30/2015/TT-NHNN
– Dự thảo Điều lệ của công ty cho thuê tài chính đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt.
– Đề án thành lập công ty cho thuê tài chính đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt (bao gồm tên chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở, thời gian hoạt động, năng lực tài chính, sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động, công nghệ thông tin, kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin….)
– Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến
– Biên bản Hội nghị thành lập thông qua hoặc văn bản của chủ sở hữu phê duyệt dự thảo Điều lệ, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến và lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị.
Thời gian cấp giấy phép: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.