Đã rút đơn ly hôn có được nộp lại? Bao lâu thì được nộp đơn ly hôn lần 2? Nộp đơn ly hôn lại sau khi đã rút đơn ly hôn lần đầu trong thời hạn bao lâu?
Kết hôn hay ly hôn đều là những quyết định quan trọng mà mỗi người phải cân nhắc thật kỹ trước khi đặt bút ký tên. Xác định gắn kết cuộc đời mình với ai đó, nhiều cặp đôi không trang bị cho bản thân đủ trách nhiệm và sự tôn trọng, bao dung nên đã đi đến bước đường cùng là ra tòa nhưng trong quá trình chờ tòa xét xử nhận thấy đối thường thay đổi lại tiếp tục sống chung, cố gắng kéo dài cuộc hôn nhân đang ở trên bờ vực. Nhưng cuối cùng thì cuộc sống hôn nhân vẫn không thể tiếp tục và vẫn muốn tiếp tục ly hôn lần thứ 2.
CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Nghị quyết của hội đồng phẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 02/2000/NĐ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật LVN Group tôi và chồng kết hôn được 30 năm. Do mâu thuẫn trong cuộc sống, năm tháng trước tôi đã nộp đơn lên tòa xin được ly hôn, đơn đã được tòa án thụ lý. Nhưng thấy chồng có nhiều thay đổi nên tôi quyết định rút đơn, tiếp tục chung sống cùng chồng. Thời gian gần đây, chồng tôi lại nhậu nhẹt, đánh vợ con. Giờ tôi muốn xin ly hôn thì có được không, khi tôi đã từng rút đơn một lần.
NỘI DUNG TƯ VẤN:
1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật
Hiện nay đa số mọi người cho rằng ly hôn là giải pháp để kết thúc sự đổ vỡ của tình yêu hoặc nhằm chấm dứt quan hệ gia đình khi không còn hạnh phúc. Về mặt pháp lý thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Quyền rút đơn ly hôn theo quy định pháp luật
Theo Điều 5 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định trong quá trình giải quyết việc ly hôn, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau. Vì vậy, khi yêu cầu ly hôn thì các đương sự hoàn toàn có thể thay đổi ý kiến của mình. Vậy ai có quyền rút đơn ly hôn?
- Đối với trường hợp thuận tình ly hôn:
Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân và yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận này. Lúc này, theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành hai vợ chồng đoàn tụ, hai người cùng thỏa thuận rút đơn yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết.
Nếu hòa giải không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. - Đối với trường hợp đơn phương xin ly hôn:
Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện thì Tòa án sẽ tiến hành đình chỉ vụ án dân sự. Lúc này, Tòa án xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo. Tòa án phải sao chụp, lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Ngoài ra, khi phiên tòa đang xét xử, nguyên đơn sẽ được hỏi về việc có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không. Lúc này, nếu việc rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử.
Như vậy, trong vụ án ly hôn đơn phương, người có quyền rút đơn sẽ là người khởi kiện – người gửi đơn xin đơn phương ly hôn.
3. Quy định của pháp luật về nộp đơn lần 2
Trường hợp, đương sự đã rút đơn ly hôn và được nộp lại lần 2 bởi vì căn cứ vào khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về các trường hợp đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại như sau:
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật:
Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện hoặc ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì lý do “thời hiệu khởi kiện đã hết” nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với những vụ án dân sự tranh chấp về thừa kế tài sản mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó.
Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện khởi kiện chia tài sản chung, nhưng theo quy định tại khoản 1 Điều 623, điểm d khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 thời hiệu khởi kiện vụ án chia thừa kế đối với di sản thừa kế đó vẫn còn, thì người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 688 và điểm d khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Tòa án xem xét thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Đối với những vụ án dân sự chia tài sản chung là di sản thừa kế đã hết thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà trước ngày 01-01-2017 đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định (trừ quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự vì thời hiệu khởi kiện đã hết) đã có hiệu lực pháp luật thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện không có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án đó;
Theo quy định trên, khi yêu cầu ly hôn đương sự đã rút đơn ly hôn vì bất kỳ lý do gì thì vẫn có quyền nộp lại lần 2 theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 218 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì khi Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp.Tuy nhiên, cũng theo khoản 1 điều này thì yêu cầu ly hôn lại là một trường hợp ngoại lệ.
Nghĩa là, một người hoàn toàn có quyền nộp đơn ly hôn lần hai nếu trước đó đã từng rút đơn ly hôn. Như vậy, sau khi đã rút đơn ly hôn thì một trong hai bên hoặc cả hai bên vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương hoặc theo thủ tục ly thuận tình ly hôn thông thường. Hiện tại, pháp luật chưa có quy định về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn trong trường hợp này. Nghĩa là nếu trong vụ việc trước đó người khởi kiện chủ động xin rút đơn ly hôn thì có quyền nộp đơn ly hôn lần hai trong bất kỳ khoảng thời gian nào sau đó.
Vấn đề về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn chỉ đáng lưu ý trong trường hợp người khởi kiện bị Tòa án bác đơn ly hôn trước đó do không đủ điều kiện để yêu cầu ly hôn. Khi đó, phải sau 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực pháp luật, người này mới có quyền nộp đơn ly hôn lần hai theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Như vậy trong trường hợp trên của bạn, sau khi đã rút đơn ly hôn thì bạn vẫn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn đơn phương hoặc theo thủ tục ly thuận tình ly hôn thông thường. Hiện tại, pháp luật chưa có quy định về thời hạn cách nhau giữa hai lần nộp đơn ly hôn trong trường hợp này. Như vậy nếu trong vụ việc trước đó bạn là người chủ động xin rút đơn ly hôn thì có quyền nộp đơn ly hôn lần hai trong bất kỳ khoảng thời gian nào sau đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật LVN Group về việc đã rút đơn ly hôn thì có nộp lại được không và thời gian để nộp đơn lần 2. Nếu còn vướng mắc nào khác liên quan đến pháp luật thì bạn có thể liên hệ đến tổng đài tư vấn: 1900.0191 để được LVN Group và các chuyên viên tư vẫn hỗ trợ giúp bạn. Trân trọng.