Đào nhiệm là gì? Tội đảo nhiệm theo quy định của Bộ Luật hình sự? Các yếu tố cấu thành tội đào nhiệm? Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính?
Hiện nay, việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức đang được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tình trạng bệnh quan liêu cũng đang ngày càng diễn ra phổ biến và xảy ra ở bất kỳ cơ quan nhà nước nào. Chính vì vậy, đã làm xấu đi hình ảnh của những người cán bộ, công chức và viên chức. Nhiều người còn tự ý bỏ trách nhiệm của bản thân, không quan tâm và thực hiện những công việc được giao. Vậy, đào nhiệm là gì? Tội đào nhiệm theo quy định của Bộ luật hình sự? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017;
1. Đào nhiệm là gì?
Đào nhiệm được hiểu là hành vi tự ý bỏ trách nhiệm, nhiệm vụ công tác của bản thân khi được giao và đang thực hiện một công việc được nào đó của cán bộ, công chức và viên chức.
Digging is understood as the act of voluntarily giving up responsibility and working duties when assigned and performing a certain job by cadres, civil servants and public employees.
2. Tội đảo nhiệm theo quy định của Bộ Luật hình sự:
“Điều 363. Tội đào nhiệm
- Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, theo quy định của Bộ luật hình sự thì tội đào nhiệm được xem là một tội danh và đối tượng nào vi phạm đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Pháp luật nước ta chia thời hạn xử phạt từng mức độ cụ thể:
-
Thứ nhất, đối với hành vi tự ý bỏ nhiệm vụ công tác đang thực hiện gây ra hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị áp dụng hình phạt tù từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Thứ hai, đối với những hành vi sau đây nếu thuộc 1 trong những số này sẽ bị áp dụng hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
+ Lôi kéo người khác đào nhiệm;
+ Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
+ Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tài, dịch bệnh hoặc trong trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội;
- Thứ ba, ngoài những hình phạt trên thì người nào có hành vi phạm tội thì sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Các yếu tố cấu thành tội đào nhiệm:
Thứ nhất, mặt khách thể
Mặt khách thể được hiểu là những mối quan hệ được pháp luật bảo vệ. Cụ thể trong hành vi vi phạm này đang xâm phạm đến chế độ kỷ luật của Nhà nước đối với cán bộ, công chức và viên chức. Đây được xem là mối quan hệ mà ở bất kỳ thời kỳ nào Nhà nước ta luôn đặt cao trong công công tác quản lý.
Thứ hai, mặt khách quan
Đối với tội này thì hành vi duy nhất chính là cán bộ, công chức, viên chức từ bỏ nhiệm vụ công tác một cách cố ý. Tự ý rời khỏi nơi công tác và không thực hiện nhiệm vụ công tác được giao, không có sự cho phép của cấp trên hoặc có trách nhiệm khi không có lý do chính đáng.
Hậu quả: Hậu quả của hành vi này chính là gây ra những hậu quả về vật chất và tinh thần cho cơ quan, tổ chức và những người có liên quan đến. Gây hậu quả nghiêm trọng có thể là gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, gây thiệt hại về tài sản, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
Hậu quả nghiêm trọng được xem là yếu tố bắt buộc để quyết định tội danh có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không. Đây được xem là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Thứ ba, về mặt chủ quan
Đối với tội danh này thì người tự ý cố tình bỏ trách nhiệm của bản thân được giao, nhưng hậu quả xảy ra thì không mong muốn, họ có thể bỏ mặc cho hậu quả đó xảy ra không quan tâm đến hậu quả, họ chỉ cố ý thực hiện hành vi (từ bỏ nhiệm vụ) còn hậu quả như thế nào họ không quan tâm. Có nhiều trường hợp người phạm tội không biết hậu quả xảy ra hay không, đến khi hậu quả xảy ra họ mới biết, tuy họ đã thấy trước được hậu quả nhưng cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc xảy ra nhưng không nghiêm trọng, hoặc có thể khắc phục được.
Thứ tư, mặt chủ thể
Chủ thể của tội đào nhiệm cũng là chủ thể đặc biệt, chỉ có cán bộ, công chức mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
4. Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính:
Thứ nhất, tội chống người thi hành công vụ
- Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
+ Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Thứ hai, tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
- Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Thứ ba, tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ tư, tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Thứ năm, tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật
- Người nào có nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02 người trở lên;
+ Giấy tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ năm, tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
– Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
+ Có tổ chức;
+ Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ sáu, tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
- Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thứ bảy, tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Thứ tám, tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
- Người nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Sử dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.