Đặt cọc mua đất an toàn? Loại bỏ rủi ro khi đặt cọc mua bán nhà đất? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Đặt cọc mua đất an toàn? Loại bỏ rủi ro khi đặt cọc mua bán nhà đất?

Đặt cọc mua đất an toàn? Loại bỏ rủi ro khi đặt cọc mua bán nhà đất?

Đặt cọc là gì? Nội dung và hình thức hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất? Một số quy định về việc đặt cọc?

Như chúng ta có thể thấy, trong một số bộ luật liên quan trong giao dịch dân sự thực hiện hợp đồng về nhà đất thì trong trường hợp mua đất, bán đất,… thì không có quy định về đặt cọc trước khi mua. Tuy nhiên, nhìn nhận trên thực tế thì dưới hình thức mua bán nào thì đều phải được đặt cọc và hình thức đặt cọc này rất phổ biến bởi lẽ để chắc chắn rằng hợp đồng mua bán nhà đất chính thức sẽ được thực hiện.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191

1. Đặt cọc là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Theo đó ta có thể hiểu đặt cọc mua đất chính là việc bên mua đất đặt cho cho bên bán đất một khoản tiền nhất định nào đó hoặc có thể là đặt cọc bằng tào sản khác như vàng, vật có giá trị,… để làm bảo đảm thực hiện việc mua và bán đất giữa hai bên

Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; đặt cọc được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là khi chuyển nhượng nhà đất.

2. Nội dung và hình thức hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất

Mặc dù đặt cọc là một biện để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có điều khoản nào bắt buộc các bên phải đặt cọc.

Theo đó, nếu cóp trường hộp đặt cọc xảy ra thì khi đặt cọc, về hình thức có thể viết tay hoặc đánh máy, có chữ ký của bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng, đồng thời nên có người làm chứng hợp đồng đặt cọc.

Về nội dung, hợp đồng đặt cọc sẽ bao gồm những nội dung cơ bản sau:

– Thông tin bên bán, bên mua. Xác định đúng, đủ chủ sở hữu hợp pháp của bên bán (có vợ/chồng/con cái/người thừa kế/người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan tới tài sản được bán hay không?).

– Tài sản mua bán. Lưu ý về giấy tờ pháp lý của tài sản, hiện trạng tài sản, thông tin quy hoạch, tranh chấp,… liên quan tới căn nhà, mảnh đất dự định mua bán.

– Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm 2 bên trong hợp đồng.

– Tài sản mang ra đặt cọc của bên mua đất.

– Thời hạn đặt cọc. Nên quy định cụ thể mốc thời gian đặt cọc và tiến độ ký kết hợp đồng mua bán chính thức, thời gian thanh toán.

– Các khoản thuế phí mà bên bán và bên mua phải chịu.

– Các khoản ràng buộc liên quan. Chẳng hạn, nếu đến thời gian thỏa thuận mà bên bán không bàn giao nhà hoặc đất cho bên mua thì sẽ phải trả lại tiền đặt cọc và 1 khoản tiền tương đương với giá trị đặt cọc hoặc một số tiền lớn hơn (gọi là tiền phạt cọc) tùy theo thỏa thuận của 2 bên.

Theo đó hình thức hợp đồng đặt cọc gồm:

Hợp đồng đặt cọc không có quy đỉnh rõ ràng nhưng chúng ta có thể hiểu là một dạng hợp đồng dự bị giữa hai bên có dự định mua đất và dự định bán đất để một thời gian sau sẽ thực hiện một giao dịch khác (ký hợp đồng mua bán chính thức). Lúc này sẽ có 3 trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Hợp đồng được giao kết thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên mua hoặc tài sản đặt cọc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền, thanh toán của hợp đồng mua bán.

Trường hợp 2: Bên mua từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng khi hết thời gian đặt cọc thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên bán.

Trường hợp 3: Bên bán từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng khi hết thời gian đặt cọc thì bên bán phải trả lại tài sản đặt cọc (hoặc số tiền tương đương) cho bên mua cộng thêm số phạt cọc (nếu có) theo thỏa thuận trong Hợp đồng đặt cọc.

Ngoài ra, nếu hai bên có thỏa thuận khác thì khi hợp đồng đặt cọc không thực hiện được, hai bên phải thực hiện theo thỏa thuận khác đó.

Đối với việc mua đất ở an toàn thì khi bạn làm hợp đồng đặt cọc mua đất ở thì cần thực hiện theo các nội dung sau để đảm bảo an toàn trong giao dịch:

Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, mua bán

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính

Bước 3: Đăng ký biến động (đăng ký sang tên).

Nếu như bước 2 và bước 3 thực hiện cùng thời điểm nếu bên nhận chuyển nhượng, bên mua thỏa thuận nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng, bên bán.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc phải đáp ứng được các điều kiện nhất định thì giao dịch dân sự mới có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, hợp đồng đặt cọc sẽ bị vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Người tham gia đặt cọc không có năng lực hành vi dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự không phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập. Chẳng hạn như người bị tâm thần, thiểu năng trí tuệ…

– Người tham gia giao dịch bị cưỡng ép, lừa đảo.

– Tài sản giao dịch vi phạm pháp luật.

– Nội dung giao dịch có dấu hiệu mờ ám, vi phạm quy định pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

– Giao dịch đặt cọc không có văn bản rõ ràng.

Chúng ta có thể thấy, tại Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Công chứng 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành không có điều khoản nào quy định hợp đồng đặt cọc bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực mà chỉ quy định công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, để đảm bảo  tranh chấp hoặc các rủi ro khác thì các bên nên công chứng hoặc chứng thực

Theo đó, đặt cọc là bước đầu tiên (nếu có) trước khi ký hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhằm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

Như vậy, Hợp đồng đặt cọc mua nhà gồm nhiều điều khoản do các bên thỏa thuận như số tiền đặt cọc, thời hạn đặt cọc, quyền và nghĩa vụ của từng bên.

3. Một số quy định về việc đặt cọc

Theo như Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định về mức tiền đặt cọc. Do vậy, khi thực hiện giao dịch các bên được quyền tự thỏa thuận về mức đặt cọc. Tuy nhiên, dù pháp luật không quy định nhưng để hạn chế rủi ro thì các bên có thể thỏa thuận ở mức dưới 30% giá trị của hợp đồng chuyển nhượng đối với nhà đất hoặc hợp đồng mua bán đối với nhà.

Để đánh giá rủi ro hoặc nghĩa vụ của các bên nếu hợp đồng chuyển nhượng, mua bán không được giao kết, thực hiện thì tùy thuộc vào vị trí của từng bên; vì nếu bên nhận đặt cọc vi phạm thì bên đặt cọc sẽ hưởng lợi, nếu bên đặt cọc vi phạm thì bên nhận đặt cọc sẽ hưởng lợi.

Đối với việc phạt cọc trong trường hợp hai bên không thực hiện việc mua đất hoặc bán đất:

Khi bên nhận đặt cọc hoặc bên đặt cọc không giao kết hoặc thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận thì sẽ bị phạt cọc; mức phạt cọc được quy định rõ tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, mức phạt cọc được quy định như sau:

– Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc (tức bên đặt cọc sẽ mất số tiền đặt cọc).

– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (tức là trả lại tiền đặt cọc và bị phạt cọc một khoản tiền tương đương với số tiền đặt cọc).

Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận khác như không phạt cọc hoặc phạt cọc theo mức thấp hơn, cao hơn số tiền đặt cọc thì thực hiện theo thỏa thuận đó với điều kiện nội dung thỏa thuận không trái luật, đạo đức xã hội.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015, khi một trong các bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng sẽ phải chịu phạt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Tuy nhiên, nếu bên dự định mua giao tiền cho bên có nhà, đất nhưng không thỏa thuận là đặt cọc hoặc có giấy biên nhận tiền nhưng trong giấy đó không ghi là đặt cọc thì sẽ không bị phạt cọc.

Trường hợp chỉ có giấy biên nhận tiền (trong đó không có từ nào là đặt cọc) thì nghĩa vụ của các bên khi vi phạm sẽ khác với đặt cọc. Nếu đưa một khoản tiền mà không thỏa thuận là đặt cọc thì khi đó được coi là “tiền trả trước”. Về bản chất trả trước là một khoản tiền để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, trường hợp các bên không chuyển nhượng nhà đất thì khoản tiền đó sẽ xử lý như sau:

– Bên đưa tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì khoản tiền trả trước sẽ được nhận lại và không chịu phạt, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

– Nếu bên nhận tiền từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì chỉ phải trả lại khoản tiền trả trước và không chịu phạt cọc, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, người dân cần hết sức lưu ý vấn đề này vì rất nhiều trường hợp trên thực tế muốn phạt cọc bên còn lại nhưng không có thỏa thuận đặt cọc thì không xử lý được.

Khi hợp đồng đặt cọc mua nhà đất có hiệu lực thì bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc phát sinh quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng; do vậy, các bên cần tìm hiểu kỹ thông tin nhà đất và biết cách thỏa thuận về các điều khoản để loại trừ những rủi ro (rủi ro chính là phạt cọc).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com