Di chúc được công bố khi nào? Thời điểm công bố di chúc?

Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai? Ai là người có trách nhiệm bảo quản và thực hiện di chúc?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân có quyền lập di chúc thể hiện ý chí nguyện vọng của mình về việc chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác. Vậy, với những trường hợp di sản thừa kế có di chúc để lại thì di chúc sẽ được công bố tại thời điểm nào? Do ai thực hiện?

1. Quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc

Theo quy định của pháp luật, người thành niên phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Về bản chất, di chúc là ý nguyện của người lập, do vậy, người lập di chúc có các quyền quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người lập di chúc có thể lựa chọn lập di chúc dưới các hình thức sau:

– Di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.

– Di chúc được lập thành văn bản với các dạng:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng hay chứng thực

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, về chủ thể lập di chúc:

–  Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thứ ba, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Bên cạnh đó, Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định về hiệu lực của di chúc tại Điều 643 như sau:

– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. Trường hợp người thừa kế là cơ quan, tổ chức không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Lưu ý: 

– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

2. Người quản lý di sản, người phân chia di sản

Thứ nhất, về người quản lý di sản:

Theo quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015, người quản lý di sản được xác định như sau:

– Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

– Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

– Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Người quản lý di sản có các quyền và nghĩa vụ như sau:

Một là, người quản lý di sản phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 617 Bộ luật dân sự năm 2015 như:

– Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

– Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

– Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

Lưu ý: 

Trường hợp là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản thì những người này có nghĩa vụ:

– Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

– Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

– Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

– Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Hai là, người quản lý di sản được thực hiện các quyền:

– Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

Lưu ý:

Nếu là người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản thì có các quyền gồm:

– Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

– Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

– Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

– Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Thứ hai, về người phân chia di sản

Theo quy định tại Điều 657 Bộ luật dân sự năm 2015, người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

 Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.

Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.

3. Quy định về công bố di chúc

Theo quy định tại Điều 647 Bộ luật dân sự năm 2015, việc công bố di chúc được xác định như sau:

Thứ nhất, về người công bố di chúc:

– Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.

– Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.

Thứ hai, trình tự công bố di chúc được thực hiện như sau:

– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.

– Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.

-. Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.

Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận bằng văn bản những việc sau đây:

– Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

– Cách thức phân chia di sản.

Việc phân chia di sản thừa kế cần lưu ý các vấn đề sau đây:

Một là, đối với trường hợp phân chia di sản theo di chúc:

– Theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự năm 2015, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Hai là, phân chia di sản theo pháp luật

– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com