Địa bàn ưu đãi đầu tư là gì? Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư?
Trong nề kinh tế hiện nay có thể thấy ưu đãi đầu tư có vai trò quan trọng không những tạo ra lợi thế về cạnh tranh mà còn tạo ra nhiều nguồn vố cho phát triển kinh tế. Pháp luật khuyến khích phát triển kinh tế trên khu vực địa bàn khó khăn hay các khu công nghiệp…Theo đó tại các địa bàn này sẽ được hưởng ưu đãi theo quy định.
Cơ sở pháp lý: Luật đầu tư 2020
LVN Group tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.0191
1. Địa bàn ưu đãi đầu tư là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoan 2 điều 16 Luật đầu tư 2020 quy định cụ thể:
” 2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”
Như vậy có thể theo như trên chúng ta có thể hiểu địa bàn ưu đãi đầu tư là những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn bởi những khu có kinh tê khó khăn thì việc ưu đãi đàu tư sẽ giúp các nhà đầu tư được hưởng những quyền lợi trong quá trình đầu tư và mặt khác giúp cho kinh tế ở địa bàn đó phát triển mạnh mẽ hơn. Ngoài ra thì theo quy định trên đây chúng ta có thể thấy pháp luật đưa ra quy định ưu đãi cho khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế vì để khuyến khích phát triển tăng trưởng kinh tế đất nước và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư:
Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư 2020 quy định về danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư gồm:
TT |
Tỉnh |
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn |
Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn |
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc Kạn | |
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng | |
3 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang | |
4 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu | |
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La | |
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện Biên | |
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa | Thành phố Lào Cai |
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình | Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang |
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động | Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa |
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu | Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy, Yên Thủy và Thành phố Hòa Bình |
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan, Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng | |
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập | Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê |
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ | Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên |
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu | Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ |
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. | Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà |
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải | |
17 |
Hà Nam |
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục | |
18 |
Nam Định |
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường,HảiHậu,Nghĩa Hưng | |
19 |
Thái Bình |
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải | |
20 |
Ninh Bình |
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô | |
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân | Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn | Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương và thị xã Thái Hòa |
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, Lộc Hà, Kỳ Anh | Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc và thị xã Kỳ Anh |
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch | Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn |
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo Cồn Cỏ và các đảo thuộc tỉnh | Các huyện còn lại |
26 |
Thừa Thiên Huế |
Các huyện A Lưới, Nam Đông | Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, Phú Vang và thị xã Hương Trà |
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa | |
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành (các xã: Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Đông, Tam Mỹ Tây, Tam Trà, Tam Hải), Nông Sơn, Thăng Bình (các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Quý, Bình Phú, Bình Chánh, Bình Quế) và đảo Cù Lao Chàm. | Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy Xuyên (các xã: Duy Châu, Duy Hòa, Duy Phú, Duy Sơn, Duy Tân, Duy Thu, Duy Trinh, Duy Trung), Núi Thành (các xã: Tam Xuân I, Tam Xuân II, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam), Thăng Bình (các xã: Bình Nguyên, Bình Tú, Bình An, Bình Trung). |
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Sơn Tịnh và huyện đảo Lý Sơn | Huyện Nghĩa Hành |
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn, Hoài Ân, Phù Mỹ | Huyện Tuy Phước |
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa | Thị xã Sông Cầu; các huyện Đông Hòa, Tuy An |
32 |
Khánh Hòa |
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh | Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, thị xã Ninh Hòa, thành phố Cam Ranh |
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện | Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm |
34 |
Bình Thuận |
Huyện Phú Quý | Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân |
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ | Thành phố Buôn Ma Thuột |
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã | Thành phố Pleiku |
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thành phố | |
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện và thị xã | |
39 |
Lâm Đồng |
Toàn bộ các huyện | Thành phố Bảo Lộc |
40 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Huyện Côn Đảo | Huyện Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc |
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu | Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, thị xã Hòa Thành và thị xã Trảng Bàng |
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Phú Riềng | Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản, thị xã Bình Long, Phước Long |
43 |
Long An |
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng | Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức Hòa, Thạnh Hóa |
44 |
Tiền Giang |
Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông | Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại | Các huyện còn lại |
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú | Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải, thành phố Trà Vinh |
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự | Các huyện còn lại |
48 |
Vĩnh Long |
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình | |
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị xã Ngã Năm | Thành phố Sóc Trăng |
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện và thị xã Long Mỹ và thành phố Ngã Bảy | Thành phố Vị Thanh |
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh Biên và thị xã Tân Châu | Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại |
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện và thị xã | Thành phố Bạc Liêu |
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh | Thành phố Cà Mau |
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc tỉnh và thị xã Hà Tiên | Thành phố Rạch Giá |
55 |
Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo quy định của Chính phủ). | Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ. |
Lưu ý trên bảng trên phần in nghiêng là sự thay đổi so với quy định cũ.
Như vậy trên bảng trên chúng ta thấy có 54 địa bàn được hương ưu đâỉ đầu tư theo quy định, theo đó những địa bàn này phải thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư lên co quan có thẩm quyền để được hưởng ưu đãi theo quy định
Kết luận: Có thể thấy dựa trên quy định các nhà đầu tư trong nước, Nhà nước luôn khuyến khích họ bỏ vốn đầu tư và các địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề trọng điểm, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Các nhà đầu tư sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi nhận định về tài chính, đất đai… Nhờ có chính sách ưu đãi đầu tư, người dân có động lực để bỏ vốn đầu tư và các ngành kinh tế thay vì tích trữ làm đóng băng nguồn vốn. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, những ưu đãi đầu tư thể hiện sự chào đón của Nhà nước Việt Nam với các nhà đầu tư. Có thể nói, xét ở góc độ nhất định, đây có thể được coi là biện pháp tạo nên tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ đặt chân đến một quốc gia xa lạ. Theo đó có thể thấy các ưu đãi này là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên tổng thể môi trường đầu tư thông thoáng và hấp dẫn của Nhà nước Việt Nam. Đây cũng là mục tiêu của chính phủ Việt Nam hướng tới những nỗ lực nhằm cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích các nguồn lực trong và ngoài nước tập trung cho đầu tư, phát triển kinh tế.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Địa bàn ưu đãi đầu tư là gì? Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư” và các thông tin pháp lý khác có liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.