Đối tượng được thuê nhà ở công vụ? Cán bộ công chức nào được thuê? Trình tự thủ tục xin thuê nhà ở công vụ đối với cán bộ công chức.
Nhà công vụ là loại hình không còn quá xa lạ hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng được sinh sống trong ngôi nhà này. Vì vậy, khái niệm nhà công vụ vẫn còn khá mờ mịt. Trong bài viết này, các LVN Group của Công ty Luật LVN Group sẽ giúp khách hàng tìm hiểu nhà công vụ là gì? Đối tượng được thuê nhà ở công vụ? Điều kiện thuê nhà công vụ? Quy trình thực hiện thuê nhà công vụ? Quy định chế độ nhà công vụ?
1. Nhà công vụ là gì?
Đây là loại nhà đặc biệt, nó được nhà nước phân dành cho những người làm việc công. Thông thường sẽ là người có chức, có quyền hoặc là những cán bộ, người có nhiệm vụ đặc thù cho Tổ quốc. Loại nhà này sẽ sử dụng để ở, để tiếp khách hoặc là sử dụng để phục vụ các công việc chung ứng với nhiệm vụ cụ thể được giao.
Tuy nhiên, thời gian sử dụng nhà công vụ không phải là mãi mãi mà chỉ được phép sử dụng trong khoảng thời gian đảm nhận chức vụ, công tác. Nhà được xây dựng dựa trên nguồn quỹ công sản do nhà nước cấp. Vì vậy, tùy trường hợp mà được cấp hoặc phải thuê lại với mức giá thấp.
2. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
– Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
– Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
– Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Một trong các nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ là: Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở theo quy định của Luật này trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
Như đã trình bày thì không phải ai cũng được phép ở nhà công vụ. Vì vậy sau đây là một số các đối tượng được thuê nhà công vụ:
– Đối tượng là cán bộ, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Họ sẽ cần phải nằm trong diện ở nhà công vụ trong khi đảm nhận chức vụ.
– Những cán bộ, công nhân viên chức đang làm việc tại các cơ quan của nhà nước hoặc những tổ chức chính trị. Họ không phải là diện cần phải được điều động hay luân chuyển công tác đến các cơ quan trung ương và giữ vị trí từ Thứ trưởng trở lên. Ngoài ra họ cũng là những người được điều động, luân chuyển công tác đến các địa phương với vị trí từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
– Những cán bộ, công nhân viên chức làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị không phải thuộc trong diện có quy định cần luân chuyển đến vùng sâu, vùng xa hay là vùng có điều kiện kinh tế khó khăn…
– Những người là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp. Họ thuộc diện được điều động hay là luân chuyển tùy thuộc vào yêu cầu của bộ quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên trừ những đối tượng mà pháp luật đã quy định phải ở trong doanh trại.
– Những giáo viên có lệnh điều động đến công tác hoặc tự nguyện đến các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa… để dạy học.
– Những bác sĩ, nhân viên y tế phải đến công tác tại các khu vực nông thôn, hải đảo, biên giới hay là khu vực có kinh tế đặc biệt khó khăn
– Những nhà khoa học có nhiệm vụ chủ trì khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng. Điều này phải dựa theo quy định của luật khoa học và công nghệ.
3. Điều kiện thuê nhà công vụ
Với cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ (thuộc điểm a Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở năm 2014) được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.
Với những đối tượng còn lại (thuộc điểm b, c, đ, e, g Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở năm 2014) cần phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.
Nếu đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác thì diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình cần thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.
4. Quy trình thực hiện thuê nhà công vụ
Để được cấp nhà công vụ hoặc thuê nhà công vụ thì các bạn cần phải thực hiện theo quy trình và có đơn xin ở nhà công vụ đàng hoàng. Hãy cùng tìm hiểu quy trình ngay sau đây:
Bước 1: Đầu tiên bạn phải thuộc đối tượng được cho thuê nhà công vụ. Hãy đề nghị cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý bạn gửi một bộ hồ sơ thuê nhà cho phía đại diện chủ sở hữu của nhà công vụ.
Bạn cần phải đợi khoảng thời gian 10 ngày từ khi gửi đơn đề nghị cho thuê nhà. Các cơ quan và tổ chức trực tiếp thực hiện việc quản lý những người có nhu cầu cho thuê nhà công vụ sẽ thực hiện việc kiểm tra cũng như là gửi văn bản đến các cơ quan có thẩm quyền quyết định để xem xét.
Bước 2: Công chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Trong trường hợp hồ sơ của bạn có đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết và hợp lệ thì phía cơ quan quản lý sẽ thực hiện việc lập giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trong trường hợp hồ sơ của bạn chưa đầy đủ và chưa hợp lệ thì bạn sẽ được hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Bước 3: Thụ lý hồ sơ
Căn cứ vào quỹ nhà ở công vụ đang có cũng như là theo tiêu chuẩn cho thuê nhà công vụ thì trong khoảng thời gian 14 ngày các cơ quan thẩm quyền sẽ quyết định việc cho thuê nhà công vụ. Nếu như bạn có đầy đủ các điều kiện cần thiết thì sẽ được tiến hành cho thuê. Trong trường hợp không đủ yêu cầu thì sẽ có văn bản nêu rõ lý do.
Cơ quan thẩm quyền có thẩm quyền quyết định việc cho thuê nhà công vụ sẽ gửi quyết định cho đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ và cơ quan đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê. Điều này sẽ giúp phối hợp tốt hơn trong việc quản lý cũng như là bố trí nhà hợp lý. Dựa theo quyết định bố trí cho thuê nhà công vụ mà các cơ quan quản lý nhà công vụ sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan vận hành thực hiện việc ký kết hợp đồng cho thuê nhà trực tiếp với người thuê.
Lúc này đôi bên sẽ thực hiện việc trao đổi và ký kết hợp đồng cho thuê trong thời hạn 10 ngày. Đồng thời phía đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ cũng sẽ cần phải gửi hợp đồng đã được đôi bên ký kết cho cơ quan quản lý nhà công vụ và cơ quan quản lý trực tiếp người thuê.
5. Quy định chế độ nhà công vụ
Điều 32 của Luật Nhà ở năm 2014 quyết định quy định tiêu chuẩn nhà ở công vụ như sau:
1. Biệt thự loại A
Được bố trí cho các Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Biệt thự loại B
Cho thuê nhà công vụ cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 10,4 trở lên, trừ các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Căn hộ chung cư loại 1
Quy chế nhà ở công vụ được bố trí cho cho các chức danh có hệ số lương khởi điểm từ 9,7 trở lên đến dưới 10,4.
4. Căn hộ chung cư loại 2
Được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên; Trung tướng, Thiếu tướng trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.
5. Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn
Được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 đến dưới 1,3; chuyên viên cao cấp (A3); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Đại tá, Thượng tá, Trung tá trong các lực lượng vũ trang; nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các chức danh tương đương.
6. Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn
Được bố trí cho các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,2 đến dưới 7; chuyên viên chính (A2); giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; Thiếu tá, Đại uý trong các lực lượng vũ trang.
7. Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3 tại khu vực nông thôn
Được bố trí cho các chức danh chuyên viên (A0, A1) hoặc chức danh tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; sĩ quan từ Thiếu úy đến Thượng úy trong các lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp.
8. Căn nhà loại 4 tại khu vực nông thôn
Được bố trí cho các chức danh công chức loại B, C, quân nhân chuyên nghiệp; giáo viên, bác sĩ và nhân viên y tế có chức danh tương đương đến công tác tại khu vực nông thôn xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.