Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù mới nhất

Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù mới nhất

Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù là gì? Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù để làm gì? Mẫu đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù 2021? Một số quy định của pháp luật về việc tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù?

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta, giao thông đường biển đã và đang là một mắt xích có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là hoạt động giao thương trên biển với các quốc gia trên toàn thế giới. Hoạt động đặc thù cũng là một khía cạnh của quá trình hội nhập kinh tế và góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế đất nước. Vậy nếu muốn thực hiện các hoạt động đặc thù trên vùng biển nước ta, các cá nhân/tổ chức chịu trách nhiệm cho tàu thuyền đến cảng cần phải viết đơn như thế nào để được cấp phép hoạt động? Luật LVN Group xin gửi đến bạn đọc mẫu đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù mới nhất.

1. Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù là gì?

Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù là văn bản được lập ra bởi cá nhân hoặc tổ chức để đề nghị chủ thể có thẩm quyền (thường là Cảng vụ hàng hải) xem xét việc cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động đặc thù.

2. Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù để làm gì?

Đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù được sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xem xét việc cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động đặc thù.

3. Mẫu đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

……….., ngày …. tháng … năm …..

  ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Cho tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động đặc thù

Kính gửi: Cảng vụ hàng hải ……..

Tên người làm thủ tục: ………

Đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng minh nhân dân) số ngày tháng năm tại……

Địa chỉ: ………

Số điện thoại liên hệ: ……

Đề nghị Cảng vụ hàng hải ………… xem xét cấp Giấy phép hoặc văn bản chấp thuận cho tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động đặc thù theo quy định tại Điều… Nghị định số ….. về quản lý cảng biển và luồng hàng hải với các thông tin dưới đây:

1. Tên tàu biển: ……..

2. Quốc tịch tàu biển: …….

3. Chủ tàu: …..

4. Cảng biển hoặc bến cảng, cầu cảng tàu đến: …….

5. Lý do, sự cần thiết vào cảng: ……..

6. Thời gian dự kiến hoạt động tại Việt Nam: ……..

7. Bản sao ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có): ……..

8. Bản sao các văn bản có liên quan (nếu có): ……

9. Tài liệu kèm theo:

– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;

– Bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu.

Kính đề nghị Cảng vụ hàng hải ………… xem xét, giải quyết./.

CHỦ ĐẦU TƯ

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

4. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị cho phép tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù

Người làm đơn nêu rõ:

–  Kính gửi (ai): tên Cảng vụ hàng hải

–  Thông tin người làm thủ tục (tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ)

–  Thông tin về tàu biển, quốc tịch, thời gian dự kiến hoạt động tại Việt Nam, lý do đến cảng…

–  Thông tin các bản sao văn bản có liên quan

5. Một số quy định của pháp luật về việc tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện hoạt động đặc thù

5.1. Thủ tục đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù

Theo Điều 75 theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP có quy định nội dung như sau:

“1. Đối với tàu quân sự nước ngoài, tàu thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.

2. Đối với tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ:

– Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu số 39 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;

– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển.

3. Đối với tàu thuyền nước ngoài thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể thao, lắp đặt, xây dựng công trình biển, công trình ngầm, phục vụ khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên, dịch vụ sửa chữa, đóng mới và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam:

– Người làm thủ tục gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm: Văn bản theo Mẫu số 40 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định  này đề nghị chấp thuận cho tàu thuyền nước ngoài xin đến cảng biển; bản sao các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích, thời gian tàu thuyền đến cảng biển; bản sao giấy đăng ký, đăng kiểm của tàu thuyền;

– Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”

5.2. Thời gian làm thủ tục

Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển phải thường trực 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để giải quyết thủ tục cho tàu thuyền.

5.3. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền

Theo quy định tại Điều 77 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP:

“1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền có trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó:

a) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Trung Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia – Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh;

b) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Cam-pu-chia khi đến cảng biển Đồng Tháp làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp;

c) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Cam-pu-chia khi đến cảng biển thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh Kiên Giang làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Kiên Giang.

3. Địa điểm làm thủ tục có thể được thực hiện tại tàu đối với các trường hợp sau:

a) Thủ tục đối với tàu chở khách;

b) Tàu biển đến từ những khu vực có dịch bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật;

c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo.

4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết khi thực hiện thủ tục tại tàu.”

5.4. Hình thức khai báo thủ tục tàu thuyền

Việc gửi hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có thể được thực hiện bằng Fax, khai báo điện tử, gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính. Trường hợp hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật, người làm thủ tục chỉ phải nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ đó và cung cấp địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đó để xác minh khi cần thiết.

5.5. Trách nhiệm xử lý thông tin và thẩm quyền giải quyết thủ tục tàu thuyền

Tại Điều 80 theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP có quy định:

1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức liên quan biết thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam theo quy định để thực hiện thủ tục và phối hợp triển khai điều động, tiếp nhận tàu.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác căn cứ chức năng nhiệm vụ và thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam để xử lý, giải quyết thủ tục cho tàu thuyền theo chuyên ngành và chuyển kết quả cho Cảng vụ hàng hải. Thẩm quyền giải quyết thủ tục cho tàu thuyền của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện như sau:

a) Cảng vụ hàng hải xử lý, giải quyết hồ sơ đối với tàu thuyền, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên và là cơ quan quyết định cuối cùng cho tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển;

b) Hải quan cửa khẩu xử lý, giải quyết hồ sơ đối với hàng hóa, hành lý, nguyên, nhiên vật liệu trên tàu;

c) Biên phòng cửa khẩu xử lý, giải quyết hồ sơ đối với thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu, người trốn trên tàu và người lên, xuống tàu;

d) Kiểm dịch y tế xử lý, giải quyết hồ sơ đối với bệnh dịch liên quan đến con người;

đ) Kiểm dịch động vật xử lý, giải quyết hồ sơ đối với động vật trên tàu;

e) Kiểm dịch thực vật xử lý, giải quyết hồ sơ đối với thực vật chở trên tàu.

2. Cảng vụ hàng hải căn cứ thông tin tàu thuyền và kết quả giải quyết thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác để quyết định giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam cho tàu thuyền.

Theo đó, trách nhiệm xử lý thông tin và thẩm quyền giải quyết thủ tục tàu thuyền sẽ thuộc về cảng vụ hàng hải, cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác.

5.6. Quy định đối với hoạt động của tàu thuyền nước ngoài trong khu vực biên giới biển Việt Nam

Theo Điều 8 Nghị định 71/2015 có quy định nội dung như sau:

“1. Tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải có các giấy tờ (bản chính) sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu thuyền đó mang cờ quốc tịch cấp;

b) Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu thuyền (đối với tàu cá phải có Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu thuyền đó mang cờ quốc tịch hoặc cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp);

c) Danh sách thuyền viên, danh sách hành khách hoặc số thuyền viên, nhân viên phục vụ, hành khách trên tàu; Hộ chiếu của thuyền viên, nhân viên phục vụ và hành khách đi trên tàu thuyền;

d) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp; Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện theo quy định pháp luật;

đ) Giấy phép hoạt động thủy sản do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp (đối với tàu cá);

e) Giấy tờ về hàng hóa, vận chuyển hàng hóa trên tàu thuyền và giấy tờ khác có liên quan do pháp luật Việt Nam quy định.

2. Tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển phải treo cờ quốc tịch, treo quốc kỳ của Việt Nam ở đỉnh cột tàu cao nhất.

3. Tàu thuyền nước ngoài neo, trú đậu ở cảng, bến đậu phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.

4. Tàu thuyền nước ngoài đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân, chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại, nguy hiểm khi đi trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:

a) Phải có tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt buộc;

b) Sẵn sàng cung cấp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật của tàu thuyền cũng như của hàng hóa trên tàu thuyền;

c) Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;

d) Tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, kể cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc buộc phải rời khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp làm ô nhiễm môi trường biển.

6. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan cần sự cứu giúp (gọi tắt là bị nạn) buộc tàu thuyền phải dừng lại, neo đậu trong lãnh hải hoặc trú đậu tại các cảng biển, bến đậu thì thuyền trưởng hoặc người điều khiển tàu thuyền phải phát tín hiệu cấp cứu và khi điều kiện cho phép phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải hoặc cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia, Bộ đội Biên phòng, Ủy ban nhân dân cấp xã ven biển nơi gần nhất hoặc Tổng cục Thủy sản (đối với tàu cá) hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất. Các cơ quan này sau khi nhận được thông báo phải tổ chức cứu nạn hoặc thông báo ngay cho cơ quan có trách nhiệm để tổ chức cứu nạn.”

Như vậy, tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong khu vực biên giới biển Việt Nam phải có đầy đủ các giấy tờ cần thiết, không gây hại trên lãnh hãi Việt Nam, tuân thủ các quy định và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com