Giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh. Giải thể trong trường hợp bị thu hồi đăng ký doanh nghiệp.

giai-the-trong-truong-hop-bi-thu-hoi-giay-chung-nhan-dang-ky-kinh-doanh.jpggiai-the-trong-truong-hop-bi-thu-hoi-giay-chung-nhan-dang-ky-kinh-doanh.jpgGiải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh. Giải thể trong trường hợp bị thu hồi đăng ký doanh nghiệp.


1. Khái niệm giải thể doanh nghiệp.

Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh do đã đạt được những mục tiêu đặt ra hoặc bị giải thể theo quy định cuẩ pháp luật. Có hai loại giải thể:

Giải thể tự nguyện: là trường hợp chủ doanh nghiệp thực hiện rút lui khỏi thương trường vì những lý do riêng của họ hoặc trong điều lệ đã thỏa thuận.

Giải thể bắt buộc: là trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc doanh nghiệp phải giải thể khi doanh nghiệp không đủ điều kiện luật định nào đó hoặc vi phạm pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh.

2. Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi đăng ký doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp bị thu hồi đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp thì sẽ thực hiện việc giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp, cụ thể:

– Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành.

– Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

giai-the-trong-truong-hop-bi-thu-hoi-giay-chung-nhan-dang-ky-kinh-doanh.jpggiai-the-trong-truong-hop-bi-thu-hoi-giay-chung-nhan-dang-ky-kinh-doanh.jpg

>>> LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191

-Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

– Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

– Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại nêu trên

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com