Giới hạn mức lương tối đa đóng BHXH, BHYT, BHTN mới nhất

Giới hạn mức lương tối đa đóng BHXH, BHYT, BHTN mới nhất năm 2021? Mức tiền lương đóng bảo hiểm tối thiểu? Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tối đa? Các khoản thu nhập phải đóng Bảo hiểm xã hội? Phương thức đóng bảo hiểm theo quy định?

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp là những loại bảo hiểm rất quan trọng, có ý nghĩa lớn đối với người lao động. Ngoài các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ đóng bảo hiểm, quy định về chế độ, quyền lợi…. pháp luật còn quy định định mức tối đa, tối thiểu của đóng bảo hiểm để đảm bảo tính công bằng, sự chặt chẽ và đảm bảo quyền lợi chung.

gioi-han-muc-luong-toi-da-dong-bao-BHXH-BHYT-BHTN-moi-nhatgioi-han-muc-luong-toi-da-dong-bao-BHXH-BHYT-BHTN-moi-nhat

LVN Group tư vấn các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN: 1900.0191

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019;
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014;
  • Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014;
  • Nghị định 90/2019/NĐ-CP;
  • Nghị định 38/2019/NĐ-CP;
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

1. Mức tiền lương đóng bảo hiểm tối thiểu

– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 cụ thể như sau:

Địa bàn thuộc vùng I 4.420.000 đồng/tháng
Địa bàn thuộc vùng II 3.920.000 đồng/tháng
Địa bàn thuộc vùng III 3.430.000 đồng/tháng
Địa bàn thuộc vùng IV 3.070.000 đồng/tháng

– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề), mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

Cách tính như sau:

Vùng Mức lương đóng BHXH tối thiểu cho người lao động
đã qua học nghề
Địa bàn thuộc vùng I = 4.420.000 + (4.420.000 x 7%) = 4.729.400 đồng/tháng
Địa bàn thuộc vùng II = 3.920.000 + (3.920.000 x 7%) = 4.194.400 đồng/tháng
Địa bàn thuộc vùng III = 3.430.000 + (3.430.000 x 7%) = 3.670.100 đồng/tháng
Địa bàn thuộc vùng IV = 3.070.000 + (3.070.000 x 7%) = 3.284.900 đồng/tháng

– Đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Tóm lại, tiền lương đóng bảo hiểm tối thiểu năm 2021 sẽ là:

Vùng Người làm việc trong điều kiện bình thường Người đã qua học nghề, đào tạo nghề Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Công việc giản đơn Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề Công việc giản đơn Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề
Vùng I 4.420.000 4.729.400 4.641.000 4.965.870 4.729.400 5.060.458
Vùng II 3.920.000 4.194.400 4.116.000 4.404.120 4.194.400 4.488.008
Vùng III 3.430.000 3.670.100 3.601.500 3.853.605 3.670.100 3.927.007
Vùng IV 3.070.000 3.284.900 3.223.500 3.449.145 3.284.900 3.514.843

2. Mức tiền lương đóng bảo hiểm tối đa

– Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.

Từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở là: 1.490.000 đồng/tháng.

Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT tối đa bằng 1.490.000 x 20 = 29.800.000 đồng/tháng

3. Các khoản thu nhập phải đóng Bảo hiểm xã hội

Quy định đối với người lao động hưởng tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi gồm:

Tiền lương;

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 47/ 2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;

Các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Các khoản phụ cấp của người lao động bị tính vào khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2018, các khoản phụ cấp của người lao động bị tính vào khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Phụ cấp chức vụ, chức danh;
  • Phụ cấp trách nhiệm;
  • Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
  • Phụ cấp thâm niên;
  • Phụ cấp khu vực;
  • Phụ cấp lưu động;
  • Phụ cấp thu hút
  • Các phụ cấp có tính chất tương tự.
  • Các khoản phụ cấp của người lao động không bị tính vào khoản thu nhập phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
  • Tiền thưởng được nhận theo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
  • Tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Khoản hỗ trợ xăng xe;
  • Khoản hỗ trợ điện thoại;
  • Khoản hỗ trợ đi lại;
  • Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;
  • Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;
  • Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ người lao động có thân nhân bị chết;
  • Hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn;
  • Chi tiền nhân dịp sinh nhật của người lao động;
  • Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;
  • Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động

4. Phương thức đóng bảo hiểm theo quy định

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định tại Điều 85, Điều 86 của Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

Thứ nhất, phương thức đóng hàng tháng

Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Thứ hai, phương thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần

Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH; cơ quan BHXH phối hợp với cơ quan Lao động kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng của đơn vị. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.

Thứ ba, phương thức đóng theo địa bàn

  • Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
  • Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.

Thứ tư, đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài thuộc các hợp đồng cụ thể sau đây:

– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

– Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;

– Hợp đồng cá nhân.

Và được đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo phương thức đóng là 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

  • Trường hợp đóng qua đơn vị, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì đơn vị, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.

– Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.

Thứ năm, đối với người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1 Điều 4 về người hưởng chế độ phu nhận hoặc phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và sẽ được thực hiện đóng bảo hiểm hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần thông qua đơn vị quản lý cán bộ, công chức có phu nhân hoặc phu quân để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Thứ sáu, đối với trường hợp đóng cho thời gian còn thiếu không quá 06 tháng quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 5 quy định về người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc  và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động trước khi nghỉ việc hoặc chết vào quỹ hưu trí và tử tuất và được đóng với 02 phương thức như sau:

  • Người lao động đóng một lần cho số tháng còn thiếu thông qua đơn vị trước khi nghỉ việc.
  • Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc thân nhân của người lao động chết đóng một lần cho số tháng còn thiếu tại cơ quan BHXH huyện nơi cư trú.

Hiện nay với tình hình thực tế và thuận tiện cho doanh nghiệp thì đa số các đơn vị đều thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức hằng tháng cho người lao động. Với phương thức này giúp cho doanh nghiệp thuận tiện cho quá trình quản lý và quản lý với số lượng nhân viên nhiều.

Như vậy chúng ta có thể nhận thấy bảo hiểm xã hội có vai trò rất quan trọng đối với người lao động nên hoạt động tham gia bảo hiểm xã hội cần phải chính xác để có thể đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group về giới hạn mức lương tối đa đóng BHXH, BHYT, BHTN mới nhất. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com