Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bao gồm những gì? Cách thực hiện? Quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký thuế lần đầu?
Đối với mỗi một quốc gia để có nguồn ngân sách phục vụ cho các hoạt động quản lý và phát triển đất nước thì không thể nào bỏ qua tầm quan trọng của ngân sách. Mà một trong những nguồn để tạo nên ngân sách của nhà nước thì không thể nào không kể đến đố chính là nguồn thu từ thuế. Vậy đối tường đáp ứng các quy định về vấn đề nộp thuế thì cần phải nghiêm túc thực hiện hoạt động nộp thuế của mình. Đối với việc nộp thuế lần đầu sẽ được thực hiện với hồ sơ đăng ký thuế lần đầu ra sao? Quy định về đăng ký thuế lần đầu có nội dung như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật LVN Group sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung liên quan đến vấn đề này như sau:
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
1. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu bao gồm những gì? Cách thực hiện?
Thứ nhất, tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu theo quy định tại điểm g, m khoản 2 Điều 4 Thông tư 105 nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
– Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT.
+ Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.
– Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT.
+ Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
– Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân do nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký thuế là Tờ khai đăng ký thuế the mẫu số 04.1 -ĐK-TCT.
– Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu.
Hồ sơ đăng ký thuế là Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT.
Thứ hai, người nộp thuế quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 Thông tư 105
Nơi nộp: Nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
– Hồ sơ của người điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01-ĐK-TCT.
+ Bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí theo mẫu số BK05-ĐK-TCT.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư.
– Hồ sơ của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí (gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia) là Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT.
– Hồ sơ đăng ký thuế đối với Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí là Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT.
Thứ ba, đăng ký thuế lần đầu cho cá nhân
Đối tượng áp dụng
– Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ cá nhân kinh doanh.
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký
– Nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế
– Nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập như: Doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị,…
Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân gồm:
– Văn bản ủy quyền;
– Một trong các giấy tờ của cá nhân như: Bản sao CCCD hoặc bản sao CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Các bước thực hiện
– Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập
– Bước 2: Cơ quan chi trả thu nhập nhận hồ sơ và gửi cơ quan thuế
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
– Bước 3: Cấp mã số thuế.
Thứ tư, Cá nhân tự đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế
Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân không qua cơ quan chi trả thu nhập hoặc không ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế như sau:
– Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT;
+ Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
– Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
Hồ sơ đăng ký thuế như trường hợp trên, đồng thời bổ sung bản sao văn bản bổ nhiệm của tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.
– Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế (cá nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế; cá nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế; cá nhân có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thu phát sinh không thường xuyên gồm: Lệ phí trước bạ, chuyển nhượng vốn và các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác chưa có mã số thuế).
Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu là hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp hồ sơ khai thuế chưa có bản sao các giấy tờ còn hiệu lực của cá nhân (bao gồm: Thẻ CCCD hoặc CMND đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài) thì người nộp thuế phải gửi kèm một trong các loại giấy tờ này cùng với hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước đã thực hiện liên thông thì cơ quan thuế căn cứ vào phiếu chuyển thông tin của cơ quan quản lý nhà nước gửi đến nếu không có hồ sơ khai thuế.
– Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) đối với những trường hợp khác.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT;
+ Bản sao CCCD hoặc bản sao CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế lần đầu, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người đăng ký.
2. Quy định của pháp luật về đăng ký thuế lần đầu?
Trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về việc nộp thuế của các tổ chức, cá nhân là điều vô cùng quan trọng và là nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân đối với nhà nước và nó được thực hiện bằng trình tự thủ tục sau:
Bước 1: Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu thì người nộp thuế (NNT) chuẩn bị hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo đúng quy định sau đó gửi đến cơ quan thuế để làm thủ tục đăng ký thuế.
Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận:
– Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy: Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế.
Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính: công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
– Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
– Thời hạn giải quyết: 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
– Phí, lệ phí (nếu có): Không.
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính;
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: trường hợp người nộp thuế lựa chọn và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Trên đây là bài phân tích mới nhất của Luật LVN Group về hồ sơ đăng ký thuế lần đầu? Quy định về đăng ký thuế lần đầu theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về nội dung liên quan đến việc đăng ký thuế lần đầu khác, vui lòng liên hệ: 1900.0191 để được tư vấn – hỗ trợ!