Hợp đồng gia công là gì? Hợp đồng gia công khác với hợp đồng mua bán hàng hóa thế nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng?
Việt Nam mang đến cho các công ty nhiều cơ hội trong lĩnh vực sản xuất vì sự kết hợp của lực lượng lao động lớn và chi phí nhân công thấp. Tuy nhiên, các tổ chức mới tham gia vào thị trường đang bùng nổ của Việt Nam thường bỏ qua sự cần thiết của việc có một thỏa thuận thích hợp khi kinh doanh tại Việt Nam. Vậy quy định về hợp đồng gia công là gì, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng được quy định như thế nào.
LVN Group tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.0191
1. Hợp đồng gia công là gì?
Đối với một thị trường mới nổi như Việt Nam, luật pháp thường phức tạp và đang phát triển, và đó là lý do tại sao việc có một hợp đồng hợp lý ngay từ đầu có thể giúp công ty gặp rất nhiều rắc rối và khó khăn trong tương lai. Nếu bạn là chủ doanh nghiệp đang cần cơ hội sản xuất tại Việt Nam, đừng giao việc soạn thảo hợp đồng cho nhà sản xuất có thể không có đủ kiến thức về luật pháp địa phương.
– Khái niệm hợp đồng gia công:
Ngoài việc nhờ chuyên gia giúp đỡ, điều quan trọng là bạn phải hiểu hợp đồng gia công là gì và nó khác gì với hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Luật Việt Nam, hợp đồng gia công được định nghĩa là sự thoả thuận giữa nhà sản xuất / bên nhận gia công sản xuất hàng hoá. Nhà cung cấp / nhà đầu tư yêu cầu sản xuất và nhận được sản phẩm cuối cùng sẽ trả phí cho quá trình sản xuất.
Người nước ngoài hoặc các công ty nước ngoài sử dụng hợp đồng gia công tại Việt Nam để nhập khẩu nguyên liệu về Việt Nam để sản xuất hàng hóa và sau đó xuất khẩu sản phẩm cuối cùng sang nước khác. Trong trường hợp này, các công ty nước ngoài cũng phải tìm kiếm một đơn vị địa phương phù hợp để gia công hàng hóa của họ thay vì đặt nhà máy tại Việt Nam.
– Hợp đồng Gia công Khác với Hợp đồng Mua bán Hàng hóa như sau:
Do đó, hợp đồng gia công tại Việt Nam phải nêu rõ thông tin về vật tư, thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu và tài chính trước khi bắt đầu sản xuất. Nhà cung cấp / nhà đầu tư yêu cầu sản xuất hàng hóa cũng phải cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu theo thiết bị, số lượng, tài liệu và phương pháp sử dụng đã thỏa thuận.
Đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, hoặc hợp đồng mua bán tài sản, nó được sử dụng khi các nhà đầu tư hoặc người mua muốn mua sản phẩm từ các công ty địa phương trong các hoạt động kinh doanh thường xuyên của họ.
+ Hợp đồng gia công: Liên quan đến việc trao đổi vật tư, thiết bị, nguyên liệu thô và các khoản tiền cần thiết trước khi bắt đầu sản xuất; Tập trung vào quá trình sản xuất hơn sản phẩm cuối cùng; Liên quan đến các nhà cung cấp và nhà sản xuất; Nhà cung cấp quyết định về chất lượng và giá trị sản phẩm và có thể từ chối sản phẩm cuối cùng với chất lượng không mong muốn.
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa: Liên quan đến giá của sản phẩm cuối cùng nhưng không liên quan đến quá trình sản xuất ở giai đoạn đầu; Tập trung nhiều hơn vào hàng hóa cuối cùng thay vì chế biến; Liên quan đến người bán, nhà sản xuất và người mua; Người bán đảm bảo chất lượng sản phẩm và người mua chịu trách nhiệm tìm ra các khuyết tật.
– Hợp đồng gia công tại Việt Nam phải được lập thành văn bản và bao gồm các nội dung sau:
+ Tên và địa chỉ của các bên ký kết và bên xử lý trực tiếp;
+ Giá chế biến;
+ Số lượng và tên sản phẩm đã chế biến;
+ Thời hạn và phương thức thanh toán;
+ Danh sách các vật liệu và vật tư được sử dụng trong quá trình chế biến, cùng với giá trị và số lượng của vật liệu và vật tư đó;
+ Tồn kho thiết bị, máy móc thuê, mượn, tặng còn nguyên giá trị;
+ Thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa;
+ Các biện pháp xử lý và tiêu hủy đối với hàng hóa có lỗi, phế liệu, phế liệu, máy móc thiết bị, nguyên liệu thô và các vật tư khác khi hợp đồng gia công chấm dứt;
+ Hiệu lực của hợp đồng gia công;
+ Tên xuất xứ và nhãn hiệu hàng hóa.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng:
Hợp đồng gia công là lựa chọn lý tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn sản xuất các sản phẩm của họ tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Khi Việt Nam dường như trở thành một Trung Quốc hàng đầu cộng với một điểm đến sản xuất, các công ty đang ngày càng tìm cách đa dạng hóa chuỗi cung ứng của mình để cân bằng chi phí và tận dụng các hiệp định thương mại tự do.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư nên thẩm định kỹ lưỡng để xem việc thành lập một tổ chức hoặc sử dụng một nhà sản xuất địa phương có phù hợp với chiến lược và hoạt động kinh doanh của họ hay không.
Mặc dù Việt Nam có một số cấu trúc pháp lý có thể được sử dụng như một khối xây dựng cần thiết cho một chiến lược tìm nguồn cung ứng thành công ở Việt Nam, nhưng các công ty (đặc biệt là những công ty mới đến Việt Nam) thường có thể khó quyết định các giải pháp tối ưu cần thiết để hỗ trợ các hoạt động tìm nguồn cung ứng ở đại lục của họ.
Với rất nhiều đại lý thương mại và kiểm soát chất lượng có sẵn cung cấp dịch vụ tìm nguồn cung ứng một cửa và nền tảng trực tuyến giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) cho phép liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp, nhiều người sẽ cho rằng việc sử dụng thỏa thuận hợp đồng phụ và trung gian có thể hiệu quả tương tự. các bên để hoàn thành công việc.
Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đa dạng hóa chuỗi cung ứng đang chọn Việt Nam để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm của họ. Tuy nhiên, những thay đổi trong chuỗi cung ứng này có thể mang lại những thách thức mới cho một doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề về lao động, điều kiện nhà xưởng kém hoặc các vấn đề về chất lượng sản phẩm.
Điều này đặc biệt đúng đối với các thương hiệu sản xuất tại Việt Nam và xuất khẩu sản phẩm của họ bằng cách sử dụng các nhà cung cấp hoặc nhà máy không đáng tin cậy. Doanh nghiệp bắt buộc phải đánh giá các nhà cung cấp để ngăn chặn bất kỳ vấn đề chuỗi cung ứng nào có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như bình thường.
– Tại sao có hợp đồng phù hợp lại quan trọng: Các nhà đầu tư nước ngoài muốn sản xuất tại Việt Nam cũng nên đảm bảo rằng họ có hợp đồng phù hợp để tránh gián đoạn kinh doanh. Có nhiều loại hợp đồng khác nhau tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của công ty nước ngoài.
Ví dụ, hợp đồng mua bán tài sản (hàng hóa) có thể thích hợp cho việc nhà đầu tư mua hàng hóa từ một công ty trong nước trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường. Tuy nhiên, hợp đồng gia công có thể phù hợp hơn đối với một công ty nước ngoài muốn nhập khẩu nguyên liệu thô vào Việt Nam để gia công, sản xuất và tái xuất sang thị trường khác. Công ty hoặc nhà cung cấp nước ngoài thanh toán cho nhà sản xuất trong nước đối với các dịch vụ sản xuất hoặc gia công sản phẩm.
Hợp đồng gia công là lý tưởng cho các nhà đầu tư muốn sử dụng một pháp nhân trong nước (thay vì thành lập cơ sở của riêng họ) để sản xuất hoặc chế biến hàng hóa để xuất khẩu sang nước khác, quê hương của họ hoặc bán cho một thực thể khác.
– Hợp đồng gia công là gì: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên cung ứng và bên nhận gia công nhận sản phẩm và thanh toán các khoản phí liên quan.
Các nhà cung cấp hoặc nhà đầu tư nước ngoài sẽ cung cấp nguyên liệu thô bao gồm số lượng đã thỏa thuận, thiết bị, bao gồm các tài liệu và hướng dẫn về cách sản xuất sản phẩm.
Các hợp đồng gia công liên quan đến việc trao đổi nguyên liệu, vật tư, thiết bị và / hoặc vốn có được trước khi sản phẩm cuối cùng được tạo ra.
Hợp đồng gia công cũng có các điều khoản về việc trả lại nguyên liệu thô và do đó nguyên liệu thô có thể được theo dõi chính xác cho phép nhà cung cấp hoặc nhà đầu tư đảm bảo hoàn vốn đầu tư của họ.
Ngoài ra, bên sản xuất không được giữ nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị làm tiền chuộc để đổi trả nếu họ không hoàn thành dịch vụ theo hợp đồng gia công. Điều này loại bỏ nhiều mơ hồ trong hợp đồng cung ứng chung, giúp nhà đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư hơn.
Do đó, nhà cung cấp có quyền kiểm soát nhiều hơn đối với thành phẩm là gì vì họ có thể từ chối hàng hóa nếu chúng không được sản xuất theo chất lượng mong muốn. Trong trường hợp này, nhà cung cấp sở hữu hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và thanh toán cho nhà sản xuất trong nước đối với dịch vụ gia công hoặc sản xuất sản phẩm.