Mẫu 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chi tiết nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Mẫu 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chi tiết nhất

Mẫu 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chi tiết nhất

Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu là gì? Mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu mới nhất năm? Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu? Một số quy định về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu?

Hiện nay, theo như quy định của pháp luật thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra thì các cơ quan thuế cần thực hiện việc thông bào về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo những quy định của pháp luật hiện hành. Vậy khi cơ quan thuế thực hiện việc thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cần dựa trên mẫu đơn thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu như thế nào?

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191

Cơ sở pháp lý:

– Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

1. Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu là gì?

Mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu là mẫu bản thông báo được lập ra để thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Mẫu bản thông báo nêu rõ thông tin người nhận, mã số thuế, loại giấy tờ tài liệu cần bổ sung…

Mẫu 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu được cơ quan có thẩm quyền lập ra để thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Đây cũng là căn cứ để cấp trên dựa vào đó mà kiểm tra, giám sát về những thông tin, tài liệu của cơ quan thuế cấp dưới ra thông báo. Mẫu biên bản được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế

2. Mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu mới nhất:

       TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN

TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO

                   Số: …/TB….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

                                                                                     …, ngày…tháng…năm…

THÔNG BÁO

(Về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu)

Kính gửi: ….

Mã số thuế: …

Địa chỉ nhận thông báo: …

Căn cứ quy định của pháp luật thuế hiện hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan thuế;

Để làm rõ các nội dung:

1 ….

2 …

trong hồ sơ: …;

Cơ quan thuế … đề nghị … đến làm việc/cử đại diện đến làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế (hoặc có văn bản) để giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu sau đây:

1 …

2 …

Địa điểm làm việc …

(hoặc văn bản giải trình, thông tin, tài liệu bổ sung gửi về cơ quan thuế … trước ngày …… tháng … năm …).

Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế … theo số điện thoại: … địa chỉ: …

Cơ quan thuế … thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.

Nơi nhận:

Như trên;

– Lưu VT;….

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

NGƯỜI NỘP THUẾ NHẬN THÔNG BÁO

Ngày … tháng … năm …

Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)

3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu:

Ghi đầy đủ các thông tin trong mẫu 01/KTTT: Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chi tiết nhất

– Phần các nội dung cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu cần ghi rõ thuộc hồ sơ thuế nào (khai thuế, miễn giảm hay hoàn thuế….) và kỳ tính thuế;

– Phần địa điểm làm việc cần ghi rõ tên phòng, bộ phận làm việc trực tiếp tại cơ quan thuế;

– Trường hợp chuyển Thông báo trực tiếp đến người nộp thuế thì người nộp thuế ký xác nhận đã nhận Thông báo.

4. Một số quy định về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu:

Căn cứ tại điều 66 Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định về trình tự, thủ tục thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

4.1. Ban hành quyết định thanh tra thuế:

Thứ nhất, Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.

Thứ hai, Căn cứ ban hành quyết định thanh tra:

– Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt;

– Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;

– Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

– Yêu cầu của việc giải quyết hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.

– Yêu cầu của việc quyết toán thuế cho các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp.

Thứ ba, Quyết định thanh tra thuế phải có các nội dung sau đây:

– Căn cứ pháp lý để thanh tra;

– Người nộp thuế được thanh tra (trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì nội dung Quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra theo Quyết định);

– Nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra;

– Thời hạn tiến hành thanh tra;

– Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của đoàn thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó trưởng đoàn thanh tra để giúp Trưởng Đoàn thực hiện một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định thanh tra.

Thứ tư, Thời hạn thanh tra thuế do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 (bẩy mươi) ngày làm việc; do Thanh tra Cục thuế, Chi cục Thuế tiến hành không quá 30 (ba mười) ngày làm việc, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc.

Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.

Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành Quyết định thanh tra để gia hạn thanh tra. Quyết định gia hạn thời gian thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định. Thời gian của quyết định thanh tra và quyết định gia hạn thanh tra không quá thời hạn quy định có thể kéo dài cho một cuộc thanh tra phức tạp.

4.2. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu:

Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.

– Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian thanh tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian thanh tra.

4.3. Tiến hành thanh tra:

Thứ nhất, Công bố Quyết định thanh tra chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra.

Trước khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế được thanh tra. Trường hợp cần thiết, bộ phận thanh tra thông báo bằng văn bản đến người nộp thuế được thanh tra về thời gian, thành phần tham dự. Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải: giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra; thông báo chương trình làm việc giữa Đoàn thanh tra với người nộp thuế được thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.

Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập biên bản theo mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này.

Thứ hai,thực hiện thanh tra

– Khi bắt đầu tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra như hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình trạng đăng ký sử dụng hóa đơn, hồ sơ, báo cáo hóa đơn, sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế… Người nộp thuế có nghĩa vụ cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu (trường hợp người nộp thuế có sử dụng phần mềm kế toán thì cung cấp cả file mềm) liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra. Đối với những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra thuế, thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước, người nộp thuế có quyền từ chối cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi tiếp nhận các tài liệu do người nộp thuế cung cấp, Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu. Trường hợp có căn cứ xác định người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ nhu trên có thể đưa ra kết luận về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu đó là Việc Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu Đoàn thanh tra được quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra trước khi tiến hành thanh tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong quá trình thanh tra thì Người nộp thuế được quyền nhận Biên bản thanh tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản thanh tra thuế và bảo lưu ý kiến trong Biên bản thanh tra thuế. Trong quá trình ban hành văn bản Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, Thủ trưởng cơ quan thuế đã ban hành Quyết định thanh tra thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ban hành Kết luận thanh tra thuế và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com