Mẫu biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Mẫu biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất

Mẫu biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã mới nhất

Biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã là gì? Mẫu biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính được áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ ra khỏi cộng đồng. Để quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì các chủ thể cần phải tiến hành họp, xem xét áp dụng biện pháp này hay không. Khi này, thì các chủ thể tiến hành phải có biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã, phường.

LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191

1. Biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã là gì?

Biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là văn bản được lập ra khi các chủ thể có thẩm quyền tiến hành xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường đối với các cá nhân vi phạm hành chính.

Biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn được dùng để ghi nhận lại hoạt động trong phiên họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Trong biên bản thể hiện các thông tin như về chủ thể bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; thành phần tham dự phiên họp; ý kiến của các thành phần tham dự phiên họp,…..

2. Mẫu biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

BIÊN BẢN CUỘC HỌP

Về việc xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã

Hôm nay, hồi …… giờ ….. phút, ngày ….. tháng …. năm ….

Tại: …….

Dưới sự chủ trì của ông/bà: ……., Chủ tịch UBND(1) …. tiến hành họp về việc xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã đối với:

Họ và tên: ……  nam/nữ;

Tên gọi khác: ……

Sinh ngày …../……/….; tại: ……

Nơi cư trú: ……

Nguyên quán: ….

Số CMND …..; ngày cấp: …; nơi cấp: …………

Dân tộc: ….; tôn giáo: ……..; trình độ văn hóa: ………

Nghề nghiệp (hoặc nơi làm việc): ……

I. THÀNH PHẦN THAM DỰ CUỘC HỌP

1. Ông/bà: …… Chủ tịch UBND(1) chủ trì cuộc họp

2. Ông/bà: …… Trưởng Công an(1) …..

3. Ông/bà: …… đại diện MTTQ(1) ……

4. Ông/bà: …… đại diện Ban Tư pháp(1)

5. Ông/bà: ……đại diện đơn vị dân cư cơ sở(1) ……

6. Ông/bà: ……đại diện gia đình người được đề nghị giáo dục.

7. Ông/bà: …… đại diện(3) ….

8. Ông/bà: …… Thư ký cuộc họp.

II. NỘI DUNG CUỘC HỌP

1. Ông/bà: ……, đại diện(2) …..

trình bày tóm tắt lý lịch, quá trình vi phạm pháp luật của người được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã và những biện pháp giúp đỡ, giáo dục đối với người đó (có bản đề nghị kèm theo).

2. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp:

…..

3. Ý kiến của người được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã (nếu có):

……

4. Kết luận:

…….

Cuộc họp kết thúc vào hồi ….. giờ ….. phút, ngày …… tháng …. năm ….

Biên bản đã được đọc lại cho các thành viên cuộc họp nghe, công nhận đúng và ký tên dưới đây.

CHỦ TỊCH UBND(1)

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN MTTQ(1)

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN(3)……….

(Ký, ghi rõ họ tên)

TRƯỞNG CÔNG AN(1)

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BAN TƯ PHÁP(1)

(Ký, ghi rõ họ tên)

THƯ KÝ CUỘC HỌP

(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ DÂN CƯ CƠ SỞ(1)

(Ký, ghi rõ họ tên) 

ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH

(Ký, ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:

Biên bản ghi ngày, giờ tiến hành hành phiên họp.

Ghi địa chỉ nơi tiến hành phiên họp.

Ghi tên Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã người tiến hành chủ trì phiên họp.

Ghi họ tên người bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân.

Ngày sinh, nơi sinh, giới tính ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân

Nơi cư trú ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ thôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố

Ghi các thông tin về chứng minh nhân dân như số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp

Ghi dân tộc, tôn giáo, trình độ văn hóa và nghề nghiệp của người bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Ghi thành phần tham dự cuộc họp.

(1), Xã, phường, thị trấn;

(2) Tùy từng trường hợp có thể là: Chủ tịch MTTQ; Trưởng Công an xã, đại diện đơn vị dân cư, đại diện cơ quan, tổ chức ….. có đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã trình bày trước cuộc họp;

(3) Tùy theo từng đối tượng được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục có thể là đại diện nhà trường. Do thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân; Hội cựu chiến binh, Ban Giáo dục, Ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Thanh tra nhân dân, Tổ hòa giải cơ sở.

Ghi ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp, ý kiến của người được đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã

Cuối cùng ghi kết luận của cuộc họp.

5. Quy định pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 56/2016/NĐ- CP quy định những nội dung sau:

Về đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Điều 4)

“1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này để giám sát, quản lý, giáo dục họ tại nơi cư trú, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, khắc phục các nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật.

2. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính và thời hiệu áp dụng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng này được xác định như sau:

a) Đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự, thì thời hiệu là 01 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;

b) Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;

c) Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, trong thời hạn 06 tháng đã hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà lại tiếp tục thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên đến lần thứ ba nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm này, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên;

d) Đối tượng là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày đối tượng có hành vi sử dụng ma túy bị phát hiện;

Người nghiện ma túy đang tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng hoặc tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy thì cũng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng này được tiến hành đng thời với việc cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;

đ) Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên, trong thời hạn 06 tháng đã hai ln bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội mà lại tiếp tục thực hiện một trong các hành vi vi phạm nêu trên đến ln thứ ba nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và đã bị lập biên bản vi phạm hành chính đối với ln vi phạm này, thì thời hiệu là 06 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm hành chính nêu trên.

3. Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.”

Trình tự, thủ tục xem xét, áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

– Xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Xác minh nơi cư trú và chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

– Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn

– Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

– Ra quyết định quản lý tại gia đình và quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn

Trong đó cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được tiến hành như sau:

– Đại diện Công an cấp xã nêu vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, kết quả xác minh, chứng cứ thu thập được, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, biện pháp hòa giải, các biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với người đó (nếu có); công chức tư pháp – hộ tịch trình bày kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ;

–  Người bị đề nghị giáo dục trình bày lý do vi phạm pháp luật, nhận thức của mình về hành vi vi phạm và kế hoạch sửa chữa khuyết điểm; đưa ra các chứng cứ có liên quan; trường hợp họ vắng mặt thì ý kiến của họ phải được đọc tại cuộc họp.

–  Cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nhân thân, hoàn cảnh gia đình, lý do vi phạm, trách nhiệm quản lý, giáo dục người chưa thành niên tại gia đình;

– Người bị hại (nếu có) phát biểu ý kiến về thiệt hại của mình;

–  Công chức văn hóa – xã hội hoặc cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có) phát biểu ý kiến về nhân thân của người bị đề nghị giáo dục, hoàn cảnh gia đình, đề xuất biện pháp giáo dục, hỗ trợ phù hợp;

–  Các thành viên thảo luận về sự cần thiết áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng của đối tượng; các hình thức, biện pháp giáo dục; thời gian áp dụng biện pháp; lựa chọn cơ quan, tổ chức phù hợp để giao trách nhiệm quản lý, giáo dục đối tượng; khả năng áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình, các hình thức giáo dục, hỗ trợ đối với đối tượng là người chưa thành niên quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; hình thức cai nghiện đối với người nghiện ma túy trong trường hợp họ không tự nguyện lựa chọn và cam kết theo quy định tại Điểm g Khoản này;

– Tùy vào thực tiễn của địa phương, người nghiện ma túy phải lựa chọn hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng hoặc tham gia chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật. Người nghiện ma túy phải cam kết về việc tự nguyện cai nghiện, điều trị nghiện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com