Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện VPHC (54/BB-TTTVPT) - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện VPHC (54/BB-TTTVPT)

Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện VPHC (54/BB-TTTVPT)

Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì? Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu số 54/BB-TTTVPT? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định về xử lý vi phạm hành chính?

Hành vi vi phạm hành chính và hành vi trái pháp luật xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước và hành vi vi phạm hành chính sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật. Theo đó, mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo. Khi tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền lập thành biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191

1. Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà mẫu biên bản được lập ra khi tiến hành việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của chủ thể vi phạm hành chính.

Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do cơ quan có thẩm quyền lập ra để ghi chép lại về việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Mẫu biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nêu rõ những thông tin về người tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người bị thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và nội dung của biên bản.

2. Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo mẫu số 54/BB-TTTVPT:

…………… (1)

 ………….. (2)

 Số: …………/BB-TTTVPT.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————————-

BIÊN BẢN

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Căn cứ Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số:………………………. ngày…………./…………/……….. do…………ký.

Hôm nay, hồi………..giờ………..phút, ngày………../………../………..tại (3) …………

Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)….

Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND/CCCD số – nếu có) (4)….

Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của: ….

Ông(Bà)/Tổ chức(Người đại diện theo pháp luật, Chức danh): ………..

Sinh ngày:…../……../…….Quốc tịch: ……..

 Nghề nghiệp/Lĩnh vực hoạt động(Mã số doanh nghiệp): ……….

Địa chỉ: …..

CMND hoặc CCCD hoặc hộ chiếu/GCN đăng ký hoặc GP thành lập số: ……

Ngày cấp: ………Nơi cấp: ……

Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu bao gồm (5):

STT TÊN TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ TÍNH ĐẶC ĐIỂM, TÌNH TRẠNG,

XUẤT XỨ (NẾU CÓ)

GHI CHÚ

Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tịch thu thêm thứ gì khác.

Đã tiến hành niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nêu trên (nếu có): ……………….. với sự chứng kiến của ông/bà:………….là người cùng ký tên vào niêm phong tang vật, phương tiện.

Biên bản được lập thành 02 bản có nội dung và giá trị như nhau, 01 bản giao cho người hoặc đại diện tổ chức vi phạm, 01 bản lưu hồ sơ cơ quan xử lý vi phạm hành chính.

Biên bản lập xong hồi………..giờ………..phút cùng ngày, đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây./.

NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TỊCH THU

(Ký, đóng dấu; ghi rõ chức vụ, họ tên)

3. Hướng dẫn soạn thảo:

(1) Tên cơ quan chủ quản;

(2) Tên đơn vị lập biên bản;

(3) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản;

(4) Nếu người làm chứng là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ;

(5) Trường hợp tịch thu nhiều tang vật, phương tiện VPHC thì phải lập bảng thống kê riêng kèm theo Biên bản này.

4. Quy định về xử lý vi phạm hành chính:

– Cơ sở pháp lý: Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020

* Thứ nhất về thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính (Điều 4 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020)

– Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định các nội dung sau đây:

+ Hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước;

+  Chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.

–  Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

– Căn cứ quy định của Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

Như vậy, đối với vi phạm hành chính là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thưc hiện dưới dạng hành động và làm xâm hại đến các quy tắc quản lý nhà nước, do vậy, chủ thể có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Uỷ ban thường vụ quốc hội có thẩm quyền quy định định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

*Thứ hai về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: 

– Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

– Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước.

– Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 khi hết thời hạn tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:

+  Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

+ Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2015 khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.

+ Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo cho người vi phạm biết.

+ Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Như vây, tuỳ vào từng trường hợp khác nhau thì những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sẽ có những biện pháp xử lý khác nhau, bởi lẽ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác nhau sẽ được sử dụng với những mục đích khác nhau và việc xử lý những tang vật, phương tiện đó nhằm ngăn chặn kịp thời về hành vi vi phạm hành chính đó. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 đã quy định rất rõ về từng trường hợp cụ thể sẽ áp dụng đối biện pháp xử lý tịch thu tang vật, phương tiện phù hợp nhất.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com