Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chi tiết nhất - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chi tiết nhất

Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chi tiết nhất

Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là gì? Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh? Hướng dẫn soạn thảo mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh? Một số quy định về đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì việc hành nghề khám, chữa bệnh cần được sự cho phép của cơ quan nhà nước thì cá nhân mới được hành nghề này. Để được cấp giấy phép hành nghề khám, chữa bệnh thì cá nhân phải làm đơn đăng ký hành nghề khám chữa bệnh để gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin cấp giấy phép hành nghề khám, chữa bệnh.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012

– Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009

– Nghị định 109/2016/NĐ-CP Quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

– Nghị định 87/2011/NĐ-CP Hướng dẫn luật khám bệnh, chữa bệnh

– Thông tư 41/2015/TT-BYT Sửa đổi hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề cơ sở khám chữa bệnh

1. Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là gì?

Mẫu danh sách đăng ký về việc hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là mẫu văn bản danh sách được lập ra để lên danh sách về việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh. Mẫu nêu rõ thông tin của người đăng ký…

Mẫu danh sách đăng ký về việc hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được dùng để lên danh sách về việc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh gửi cơ quan có thẩm quyền xin ăng ký hành nghề khám chữa bệnh.

2. Mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chi tiết nhất:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

…, ngày…tháng…năm…

DANH SÁCH

ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH

1.Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: …

2.Địa chỉ: …

3.Thời gian hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ….

STT Họ và tên người hành nghề Phạm vi hoạt động chuyên môn Số chứng chỉ hành nghề đã được cấp Thời gian đăng ký làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Vị trí chuyên môn
1
2

XÁC NHẬN CỦA CNQY CẤP ĐẦU MỐI TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG

(ký và ghi rõ họ, tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(ký và ghi rõ họ tên)

3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu danh sách đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

-Ghi cụ thể tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

-Thời gian hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

4. Một số quy định về đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:

Theo điều 17 Luật khám bệnh, chữa bênh quy định thì trước tiên cần biết đến đối tượng được xin cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm những đối tượng sau:

Người xin cấp chứng chỉ hành nghề

-Bác sỹ, y sỹ

-Điều dưỡng viên

-Hộ sinh viên.

-Kỹ thuật viên

-Lương y

-Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền

Vậy bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là những người được xin cấp chứng chỉ hành nghề.

Nguyên tắc đăng ký hành nghề khám chữa bệnh căn cứ theo điều 12 nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định:

   Điều 12. Nguyên tắc đăng ký hành nghề

“1. Người hành nghề chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

2. Người hành nghề chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

3. Người hành nghề chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp.

4. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.

5. Người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.

6. Người hành nghề đã đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký hành nghề ngoài giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.

7. Người hành nghề được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ theo quy định của Bộ luật lao động. Người hành nghề phải bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề đã đăng ký.

8. Người hành nghề đã đăng ký hành nghề ở một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên người hành nghề, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau thì không phải đăng ký hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này.”

Vậy nguyên tắc đăng ký hành nghề khám bệnh chữa bệnh được biết đến như sau:

Một là, Chỉ được làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Hai là, Chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Ba là, Có thể kiêm nhiệm phụ trách một khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề đã được cấp.

Bốn là, Được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.

Năm là, Làm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu của bệnh viện tư nhân

Sau là, Được đăng ký hành nghề tại một hoặc nhiều cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng không được đăng ký hành nghề cùng một thời gian tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau và tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ theo quy định của Bộ luật lao động.

Bảy là, Khi thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên người hành nghề, khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhau thì không phải đăng ký hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này.

Việc đăng ký hành nghề do người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo Mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP.

-Nội dung đăng ký hành nghề khám, chữa bệnh bao gồm:

Địa điểm hành nghề: Ghi rõ tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề;

Thời gian hành nghề: Ghi cụ thể thời gian hành nghề: Giờ trong ngày, ngày trong tuần hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bảo đảm hợp lý về thời gian đi lại giữa các địa điểm hành nghề của người hành nghề đã đăng ký quy định tại điểm a khoản này;

Chức danh, vị trí chuyên môn của người hành nghề: Danh sách người đăng ký hành nghề phải ghi rõ chức danh mà người hành nghề được phân công đảm nhiệm là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa hoặc vị trí chuyên môn đảm nhiệm khác của người hành nghề.

-Trong trường hợp danh sách đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có người hành nghề đang hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì việc đăng ký hành nghề của người hành nghề đó phải ghi rõ thời gian, địa điểm, vị trí chuyên môn của người hành nghề tại cơ (Điều 13 Nghị định 109/2016/NĐ-CP)

Thời điểm đăng ký hành nghề:

Thời điểm đăng ký hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động thì việc đăng ký hành nghề cho người hành nghề được thực hiện cùng thời điểm cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động;

Thời điểm đăng ký hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, nếu có thay đổi về nhân sự thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi thay đổi, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 109/2016/NĐ-CP.

Việc đăng ký hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện cùng thời điểm cơ sở đề nghị cấp giấy phép hoạt động, ngoài ra nếu tại thời điểm đăng ký hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động, nếu có thay đổi về nhân sự thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi thay đổi, người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó phải thông báo đến cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề.

Quy định về tiếp nhận văn bản đăng ký hành nghề trong trường hợp thay đổi người hành nghề:

Bộ Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế;

Sở Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế thì do Bộ Y tế tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Như vậy có thể thấy để giám tình trạng quá tải việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở Bộ y tế thì pháp luật đã quy định rất rõ Bộ Y tế chỉ tiếp nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế còn việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trụ sở đóng trên địa bàn quản lý, trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế thì do Sở Y tế tiếp nhận việc đăng ký này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com