Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB chi tiết nhất hiện nay - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB chi tiết nhất hiện nay

Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB chi tiết nhất hiện nay

Mẫu lệnh chuyển nợ là gì? Mẫu lệnh chuyển nợ để làm gì? Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB? Hướng dấn làm Mẫu lệnh chuyển nợ? Một số quy định của pháp luật về lệnh chuyển nợ?

Chuyển nợ là quá trình trong đó một chính phủ hoặc công ty chuyển đổi nợ ngắn hạn có lãi suất cố định thành nợ dài hạn có lãi suất cố định. Để làm điều này, người ta phải thuyết phục người nắm chứng khoán tài chính ngắn hạn có lãi suất cố định từ bỏ nó để đổi lấy một lượng tương đương chứng khoán tài chính dài hạn có lãi suất cố định. Thông thường, điều này chỉ thực hiện được khi họ đề nghị mức lãi suất hấp dẫn hơn cho chứng khoán dài hạn. Vậy khi chuyển nợ thì thực hiện Mẫu lệnh chuyển nợ như thế nào? Dưới đây là thông tim chi tiết bài viết

Căn cứ pháp lý: Thông tư 77/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính

LVN Group tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.0191

1. Mẫu lệnh chuyển nợ là gì? 

– Chuyển nợ là quá trình trong đó một chính phủ hoặc công ty chuyển đổi nợ ngắn hạn có lãi suất cố định thành nợ dài hạn có lãi suất cố định. Để làm điều này, người ta phải thuyết phục người nắm chứng khoán tài chính ngắn hạn có lãi suất cố định từ bỏ nó để đổi lấy một lượng tương đương chứng khoán tài chính dài hạn có lãi suất cố định. Thông thường và điều này chỉ thực hiện được khi họ đề nghị mức lãi suất hấp dẫn hơn cho chứng khoán dài hạn.

– Lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB là mẫu đã được quy định để kê các thông tin về Lệnh chuyển nợ trong các trường hợp muốn chuyển nợ.

2. Mẫu lệnh chuyển nợ để làm gì?

Mẫu số C4-06/KB lệnh chuyển nợ là mẫu lệnh chuyển nợ được lập ra để ghi chép về việc chuyển nợ. Mẫu lệnh chuyển nợ nêu rõ thông tin người đòi tiền, người trả tiền, thông tin tài khoản, nội dung thanh toán… Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 77/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính

3. Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB

Mẫu số C4-06/KB

(TT số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính)

KHO BẠC NHÀ NƯỚC

KHO BẠC ………………….

Số:……………………..

LỆNH CHUYỂN NỢ

Lập ngày…../…./……..

Số chứng từ: ……………………… Ngày chứng từ: ………… Ngày hạch toán: ………..

Kho bạc A ……….. Mã hiệu …….

Kho bạc B ………. Mã hiệu …….

Người đòi tiền: ………..

Thông tin người đòi tiền: ………..

Tài khoản: ……………

Tại KBNN (Ngân Hàng) (Mã/Tên): ……….

Nội dung Tài khoản Số tiền
Nguyên tệ VNĐ

Người trả tiền: ………….

Thông tin người trả tiền: ………..

Tài khoản: ………

Tại KBNN (Ngân Hàng) (Mã/Tên): ………

Nội dung Tài khoản Số tiền
Nguyên tệ VNĐ

Nội dung thanh toán: …………..

Tổng số tiền ghi bằng chữ (nguyên tệ): ……..

Tổng số tiền ghi bằng chữ (VND): ………

Truyền đi lúc giờ phút……ngày…………

CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ CHỨNG TỪ GIẤY

Thanh toán viên

Ngày …… tháng …… năm……

Kiểm soát

Thời gian thực hiện chuyển đổi ………

4. Hướng dẫn làm Mẫu lệnh chuyển nợ 

– Ghi đầy đủ các thông tin về lệnh chuển nợ

– Ghi rõ

+ Nội dung thanh toán:

+ Tổng số tiền ghi bằng chữ (nguyên tệ): .

+ Tổng số tiền ghi bằng chữ (VND): ..

+ Truyền đi lúc giờ phút……ngày

– CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ CHỨNG TỪ GIẤY

+ Thanh toán viên

+ Ngày …… tháng …… năm……

+ Kiểm soát

+ Thời gian thực hiện chuyển đổi …

5. Một số quy định của pháp luật về chuyển nợ

5.1. Chuyển Nợ quá hạn là gì?

Nợ quá hạn là tiền mà người vay mượn không trả đúng thời hạn quy ước phải trả tiền đã vay mượn cho các tổ chức tín dụng bao gồm cả tiền gốc lẫn tiền lãi. Khi đã đến hạn thanh toán hợp đồng vay theo như thỏa thuận về thời gian cho vay mà khách hàng không có khả năng thanh toán được tiền lãi và cả gốc thì được xếp vào nhóm nợ quá hạn. trong trường hợp Nếu cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, công ty bị vướng vào tình trạng nợ thì chịu ảnh hưởng khá xấu đến uy tín của mình. Vì căn cứ vào lịch sử nợ xấu này thì bản thân sẽ bị xếp vào đối tượng có điểm tín dụng thấp. Cơ hội để bạn có thể vay tiếp là gần như bị cân nhắc nhiều hơn.

Chuyển nợ quá hạn là việc bên cho vay chuyển toàn bộ hoặc một phần số dư nợ gốc của khoản vay thành nợ quá hạn do bên vay không trả nợ đầy đủ hoặc một phần nợ gốc và hoặc lãi đúng thời hạn và không được bên cho vay chấp thuận gia hạn khoản vay hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo quy định.

– Quy trình thu nợ quá hạn:

– Việc xử lý nợ quá hạn sẽ được thực hiện tuân thủ trên 2 quy định chung:

+ Quy định của ngân hàng nhà nước.

+ Quy định riêng của mỗi ngân hàng.

– Căn cứ vào tình hình nợ thuộc nhóm nào mà ngân hàng hoặc tổ chức cho vay sẽ có quy trình xử lý phù hợp. Thông thường ngân hàng sẽ thực hiện xử lý nợ thông qua các cách sau: Liên hệ ngay với người vay bao gồm cá nhân, tổ chức, công ty nhằm thông báo việc nợ quá hạn. Lúc này, người vay có thể nêu tình hình khó khăn của bản thân và được yêu cầu tiếp tục trả nợ đúng hạn.

– Nếu vẫn chưa có động thái trả nợ thì ngân hàng tiếp tục gửi thông báo đến các nơi có liên quan bao gồm: đơn vị khách hàng công tác, công ty khách hàng liên kết kinh doanh để nhờ hỗ trợ đòi nợ. Một số ngân hàng bắt đầu chọn hình thức chuyển việc đòi nợ cho bên thứ 3 để thực hiện thay mình.Thực hiện các cách trên vẫn chưa có thể thỏa thuận cũng như thu hồi nợ thì ngân hàng hoặc tổ chức cho vay sẽ sử dụng đến phương án cuối cùng là kiện đòi nợ theo quy định của pháp luật.

5.2.Đã chuyển giao việc trả nợ cho bên thứ ba thì có còn nghĩa vụ?

Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Tại Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ quy định:

1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”

Như vậy, bên có nghĩa vụ như đầu sẽ không phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác: bên có quyền đồng ý cho bên có nghĩa vụ ban đầu trả nợ). Bên có nghĩa vụ ban đầu và bên có quyền sẽ chấm dứt toàn bộ mối quan hệ nghĩa vụ. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ như quy định trên

5.3.Chuyển giao quyền yêu cầu

Tại Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu quy định:

– Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp là Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.

– Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.

Như vậy, Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này và Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận

5.4. Chuyển nợ Thành vốn góp

Chuyển nợ thành vốn góp là việc chủ nợ hoặc tổ chức thay vì thu hồi tiền nợ đã cho doanh nghiệp vay, họ sẽ lấy khoản nợ phải thu đó để “mua” chính cổ phần của doanh nghiệp hoặc một đối tác quan tâm mua lại chính khoản nợ đó từ chủ nợ với giá tương đương hoặc theo thỏa thuận. Khi đó thì chủ nợ hoặc người mua nợ sẽ trở thành chủ sở hữu của doanh nghiệp và đầu tư thêm vốn để tái cơ cấu lại toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp từ tổ chức nhân sự đến hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển.

– Đối tượng áp dụng là: Biện pháp chuyển nợ thành vốn góp cổ phần tỏ rõ hiệu quả trong việc xử lý khoản nợ của các doanh nghiệp gặp khó khăn tạm thời trong hoạt động kinh doanh và phải có đủ thực lực để khôi phục lại hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có nguồn vốn hỗ trợ. Các doanh nghiệp này phải có thương hiệu trên thị trường, có hệ thống nhà xưởng và dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp có tâm huyết và thực sự muốn vực dậy doanh nghiệp.

– Ưu điểm của biện pháp chuyển nợ thành vốn góp là:

Thứ nhất, Đối với TCTD là Việc áp dụng biện pháp này sẽ giúp ngân hàng sớm thoát khỏi nợ xấu, “làm đẹp” bản báo cáo tài chính, đồng thời giúp ngân hàng tăng nguồn vốn do vốn vay chuyển thành khoản đầu tư tài chính của ngân hàng.

Thứ hai, Đối với doanh nghiệp là  Việc chuyển nợ thành vốn góp sẽ ngay lập tức giúp doanh nghiệp bỏ áp lực trả nợ cho ngân hàng, có điều kiện khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh từ nguồn cấp vốn của các TCTD hoặc các nguồn vốn đầu tư khác.

Thứ ba, Đối với nền kinh tế là Việc xử lý nợ xấu theo biện pháp chuyển nợ thành vốn góp sẽ giảm thiểu được những tác động tiêu cực như: doanh nghiệp bị phá sản, người lao động mất việc làm… Biện pháp này không chỉ giúp các TCTD sớm thu hồi được nợ xấu, vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội phục hồi và phát triển.

Trên đây là thông tin của chúng tôi về Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB, Hướng dẫn làm Mẫu lệnh chuyển nợ – Mẫu số C4-06/KB chi tiết nhất hiện nay và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com