Nhà đất không có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không? Quyền được hưởng di sản là nhà đất chưa có sổ đỏ, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Mỗi cá nhân đều có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản thuộc sở hữu của mình. Quyền định đoạt của chủ sở hữu không chỉ được thực hiện khi còn sống mà còn có thể được chủ sở hữu định đoạt ngay cả khi họ đã mất thông qua việc để lại di chúc chuyển tài sản cho người khác. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, một trong những loại tài sản phổ biến được cá nhân lập di chúc chính là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Đây là một trong những tài sản phải đăng ký với cơ quan nhà nước (cắp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất), vậy nếu trong trường hợp người có tài sản chưa được cấp Giấy chứng nhận thì có thể lập di chúc thừa kế hay không?
1. Quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế theo di chúc
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Thứ nhất, về điều kiện và quyền của người lập di chúc:
Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015, người lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Khi lập di chúc, người lập di chúc có các quyền được quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 như:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Thứ hai, về các hình thức của di chúc: Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc có thể được lập với hai hình thức sau đây:
Một là, lập di chúc miệng trong trường hợp ính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đảm bảo các điều kiện sau:
– Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Hai là, lập di chúc dưới dạng văn bản với các hình thức: văn bản không có người làm chứng, văn bản có người làm chứng, văn bản có công chứng hoặc văn bản có chứng thực. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Theo những quy định trên, thì người sử dụng đất có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc, theo pháp luật.
2. Quyền lập di chúc đối với tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
Bên cạnh các quy định chung về di chúc, nếu tài sản để thừa kế là quyền sử dụng đất thì người để lại di sản phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về đất đai.
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013, việc để lại tài sản thừa kế là quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người khác được thực hiện như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định.
– Việc công chứng, chứng thực hợp văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
Như vậy, căn cứ quy định trên, người lập di chúc đối với tài sản là quyền sử dụng đất tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã có thể được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
– Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 637 Bộ luật dân sự năm 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
– Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thứ hai, theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định này có thể thấy, người để lại thừa kế có thể chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
Thứ ba, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 đã đề cập ở trên, ngoài việc lập di chúc có công chứng, chứng thực thì người sử dụng đất còn có thể lập di chúc dưới các dạng di chúc sau:
– Di chúc miệng
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Như vậy, có thể thấy chỉ trong trường hợp để thừa kế theo di chúc bằng văn bản có công chứng, di chúc bằng văn bản có chứng thực mới phải có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ). Trong trường hợp đất không có Sổ đỏ thì người sử dụng đất vẫn có quyền để lại quyền sử dụng đất của mình theo di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng
3. Chia thừa kế theo di chúc
Theo quy định, trường hợp di chúc đủ điều kiện được quy định thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Theo đó, hiệu lực của di chúc được quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.