Những trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất

Những trường hợp không được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất. Giải thích những trường hợp không được đền bù giá trị quyền sử dụng đất khi bị thu hồi đất.

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Nhà nước sẽ trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc có thêm những kiến thức pháp lý về vấn đề này

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai năm 2020

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất

Căn cứ theo khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 các trường hợp dưới đây không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

1 Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;

2 Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

3. Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

4. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

5. Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

6. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

Đất thu hồi trong các trường hợp “thu hồi đất do vi phạm pháp luật” và “thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người”

2. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Điều 82 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất gồm:

7. Sử dụng đất không đúng với mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

8. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

9. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

10. Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

11. Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

12. Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

13. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;

14. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

15. Đất được nhà nước giao để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng […] hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất […] trừ trường hợp bất khả kháng.

3. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Bao gồm:

16. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

17. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

18. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

19. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

20. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, trừ trường hợp đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai

4. Tư vấn trường hợp cụ thể

Câu hỏi:

Năm 1996 mảnh đất 2000m2 của tôi có một phần bị thu hồi để làm dự án. Thời điểm đó, chủ đầu tư chỉ xuống lập biên bản và chi trả cho tôi tiền bồi thường cây cối trên đất (không bồi thường đất). Đến năm 1998 tôi được UBND huyện cấp sổ công nhận diện tích hơn 1.500m2, nhưng đến năm 2004 dự án mở rộng nên UBND huyện tiếp tục thu hồi lần hai hơn 700m2 đất. Thu hồi lần này tôi không nhận được quyết định thu hồi cũng như tiền bồi thường, không biết UBND huyện căn cứ vào đâu để thu hồi. Xin hỏi, tôi phải liên hệ cơ quan nào để đòi lại quyền lợi của mình?

Trả lời:

Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền.

Điều kiện được bồi thường được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai. Cụ thể, hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định mà chưa được cấp.

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp này chia thành hai thời điểm. Thời điểm trước 1998 mảnh đất chưa được cấp giấy chứng nhận, khi này cần căn cứ vào các giấy tờ hiện có. Nếu giấy tờ hiện có đủ điều kiện cấp sổ thì phần diện tích đất bị thu hồi vẫn được bồi thường, kèm theo đó nếu có cây trồng vật nuôi trên đất nếu có thiệt hại cũng sẽ được bồi thường.

Thời điểm thứ hai là sau năm 1998 (đã được cấp giấy chứng nhận) thì đương nhiên khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án thì phải bồi thường cho chủ đất.

Tuy nhiên cũng cần xem xét đến các trường hợp khi thu hồi mà không được bồi thường về đất tại Điều 82 Luật Đất đai như: Không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; có vi phạm về pháp luật đất đai (cố ý huỷ hoại đất, nhà nước giao đất cho quản lý mà để bị lấn chiếm…)…Nếu không rơi vào các trường hợp này thì người sử dụng đất được đền bù khi bị thu hồi.

Do đó, trong trường hợp này cả hai lần thu hồi đất nhưng chủ đất đều không được bồi thường. Đặc biệt là thu hồi lần thứ hai mặc dù đất đã được cấp giấy chứng nhận nhưng khi bị thu hồi chủ đất cũng không được bồi thường.

Để giải quyết chủ đất cần liên hệ đến UBND cấp huyện để yêu cầu làm rõ các vấn đề như: Căn cứ thu hồi, phương án bồi thường…Ngoài ra chủ đất cũng có thể liên hệ tới các cơ quan chuyên môn như Phòng Tài nguyên Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất huyện đó để yêu cầu giải quyết.

Trong trường hợp không được bồi thường thì phải có văn bản trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu rõ lý do.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com