Những vi phạm về hôn nhân gia đình bị xử lý kỷ luật khai trừ Đảng. Trình tự thủ tục khai trừ khỏi đảng đối với những hành vi vi phạm về hôn nhân gia đình.
Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Do đó nếu đảng viên có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân gia đình thì ngoài việc phải chịu các loại trách nhiệm dân sự, hành chính hay hình sự tùy vào hành vi và mức độ vi phạm thì còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của tổ chức Đảng, nhự có thể bị khiển trách, nặng có thể bị khai trừ ra khỏi Đảng. Vậy những trường hợp nào khi vi phạm về chế độ hôn nhân gia đình Đảng viên sẽ bị khai trừ. Dưới đây là bài viết trình bày về vấn đề này
Căn cứ pháp lý:
Quy định 102-QĐ/TW
Nội dung tư vấn:
1. Các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân gia đình bị khai trừ khỏi đảng
Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức mà gây hậu quả rất nghiêm trọng sẽ bị khai trừ khỏi Đảng:
– Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
– Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
– Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
– Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.
– Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.
– Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thời hiệu tiến hành xử lý kỷ luật đối với Đảng viên
Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau:
– 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
– 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.
3. Quy trình tiến hành xử lý kỉ luật đảng viên
Về nguyên tắc tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời. Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.
Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.
Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị – xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.
Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.
=> Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên
Có hai trường hợp:
Trường hợp 1: Đảng viên vi phạm chưa đến mức bị xử lý hình sự hoặc bị xử lý hình sự với mức án thấp hơn án phạt cải tạo không giam giữ
Bước một: Đảng viên vi phạm thực hiện kiểm điểm trước chi bộ và tự nhận hình thức kỷ luật
– Đảng viên vi phạm được cấp ủy hướng dẫn thực hiện bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ sẽ thảo luận, xem xét, góp ý, ra kết luận về tính chất, mức độ hành vi vi phạm của Đảng viên này, từ đó biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Nếu Đảng viên vi phạm từ chối việc kiểm điểm hoặc bị tạm giam thì tổ chức Đảng quản lý người này vẫn thực hiện việc xem xét kỷ luật Đảng với người này.
– Sau khi thảo luận, góp ý và kết luận thì biểu quyết kỷ luật.
Bước hai: Tổ chức đảng vi phạm kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo lên cấp ủy cấp trên quyết định
Bước ba: Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến
Bước bốn: Báo cáo Quyết định kỷ luật lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp
Nếu Đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo đến các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên
Bước 5: Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
Quyết định kỷ luật tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi được công bố. Trường hợp không đồng ý với quyết định kỷ luật thì Đảng viên vi phạm hoặc tổ chức Đảng vi phạm có quyền khiếu nại lên cấp Ủy hoặc Ủy ban kiểm tra cấp trên hoặc Ban chấp hành Trung ương trong thời gian 01 tháng kể từ ngày nhận quyết định.
Trường hợp 2: Đảng viên vi phạm đến mức bị truy cứu trách nhiệm và bị Tòa tuyên án từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên
Khi một Đảng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà mức phạt có thể áp dụng từ phạt cải tạo không giam giữ thì sẽ bị xử lý kỷ luật khai trừ ra khỏi Đảng. Trường hợp này, quy trình xử lý kỷ luật đối với Đảng viên trong trường hợp này sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quyết định 30 – QĐ/TW năm 2016
Bước một: Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi cơ quan có thẩm quyền bắt, khám xét khẩn cấp Đảng viên vi phạm, Thủ trưởng cơ quan đó phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó.
Bước hai: Xem xét kỷ luật Đảng viên vi phạm không nhất thiết chờ kết luận hoặc tuyên án của Tòa
Áp dụng đối với Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam.
Lưu ý:
– Khai trừ Đảng hoặc xóa tên trong danh sách Đảng (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật đối với trường hợp bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
– Quyết định cho Đảng viên sinh hoạt trở lại và thực hiện xử lý kỷ luật theo đúng quy trình đối với trường hợp Đảng viên vi phạm bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ và sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Thời gian xóa kỷ luật Đảng viên
Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
a. Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được quy định như sau:
5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.
10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
b. Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.
Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới. Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp
Ví dụ: Đảng viên A có vi phạm vào ngày 02/5/2015 và còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật, đến ngày 08/9/2017 lại có vi phạm mới thì thời hiệu đối với vi phạm cũ được tính lại từ ngày 08/9/2017. Tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật.