Quy trình bảo lãnh ngân hàng là gì? Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng? Bảo lãnh ngân hàng hoạt động như thế nào và ai sử dụng chúng?
Bảo lãnh ngân hàng là trách nhiệm của ngân hàng đối với bên vay trong quá trình vay mượn. Vậy quy định về quy trình bảo lãnh ngân hàng là gì, hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.0191
1. Quy trình bảo lãnh ngân hàng là gì?
– Bảo lãnh ngân hàng coi như một lời hứa của ngân hàng thương mại rằng ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm đối với một con nợ cụ thể nếu các nghĩa vụ hợp đồng của ngân hàng đó không được đáp ứng. Nói cách khác, ngân hàng đề nghị đứng ra làm người bảo lãnh thay mặt cho khách hàng doanh nghiệp trong một giao dịch. Hầu hết các khoản bảo lãnh ngân hàng đều có mức phí tương đương với một tỷ lệ phần trăm nhỏ của toàn bộ hợp đồng, thường là 0,5 đến 1,5 phần trăm số tiền được bảo lãnh.
+ Các ngân hàng thương mại cung cấp cho người tiêu dùng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ các dịch vụ ngân hàng cơ bản bao gồm tài khoản tiền gửi và cho vay. Các ngân hàng thương mại kiếm tiền từ nhiều loại phí và bằng cách thu lãi từ các khoản cho vay. Các ngân hàng thương mại theo truyền thống thường được đặt tại các địa điểm thực tế, nhưng ngày càng có nhiều ngân hàng hoạt động trực tuyến độc quyền. Các ngân hàng thương mại rất quan trọng đối với nền kinh tế vì họ tạo ra vốn, tín dụng và thanh khoản trên thị trường.
+ Nghĩa vụ là trách nhiệm, thường dưới dạng hợp đồng, chẳng hạn như một khoản thế chấp hoặc cho vay mua ô tô. Tỷ lệ Nghĩa vụ Tài chính do Fed công bố là một tiêu chuẩn tốt cho việc lập ngân sách hộ gia đình.
Việc không đáp ứng các nghĩa vụ thường bị trừng phạt, chẳng hạn như bỏ tù hoặc phạt tiền. Các tỷ lệ nợ, khả năng thanh toán và khả năng thanh toán đều được sử dụng để đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ của một công ty.
+ Người bảo lãnh là một thuật ngữ tài chính mô tả một cá nhân hứa sẽ trả nợ của người đi vay trong trường hợp người đi vay không trả được nợ của họ. Người bảo lãnh cầm cố tài sản của chính họ để thế chấp các khoản vay. Trong một số trường hợp hiếm hoi, các cá nhân đóng vai trò là người bảo lãnh của chính họ, bằng cách cầm cố tài sản của chính họ đối với khoản vay. Thuật ngữ “người bảo lãnh” thường được thay thế bằng thuật ngữ “người bảo lãnh”.
2. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh ngân hàng:
– Đăng ký hồ sơ Bảo lãnh Ngân hàng như sau:
Bảo lãnh ngân hàng không giới hạn đối với khách hàng doanh nghiệp; cá nhân cũng có thể áp dụng cho chúng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhận được phần lớn các bảo lãnh. Trong hầu hết các trường hợp, bảo lãnh ngân hàng không quá khó để có được.
Để yêu cầu bảo lãnh, chủ tài khoản liên hệ với ngân hàng và điền vào đơn xác nhận số tiền và lý do bảo lãnh. Các ứng dụng điển hình quy định một khoảng thời gian cụ thể mà bảo lãnh phải có hiệu lực, bất kỳ điều kiện đặc biệt nào để thanh toán và thông tin chi tiết về người thụ hưởng.
+ Người thụ hưởng là bất kỳ người nào đạt được lợi thế và / hoặc lợi nhuận từ một thứ gì đó. Trong thế giới tài chính, người thụ hưởng thường đề cập đến người đủ điều kiện để nhận phân phối từ quỹ tín thác, di chúc hoặc hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Người thụ hưởng hoặc được nêu tên cụ thể trong các tài liệu này hoặc đã đáp ứng các quy định khiến họ đủ điều kiện để được hưởng bất kỳ hình thức phân phối nào được chỉ định.
Đôi khi ngân hàng yêu cầu tài sản thế chấp. Điều này có thể dưới dạng một thỏa thuận cầm cố cho các tài sản, chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu hoặc tài khoản tiền mặt. Các tài sản kém thanh khoản thường không được chấp nhận làm tài sản thế chấp.
+ Tài sản cầm cố là tài sản có giá trị được chuyển giao cho bên cho vay để bảo đảm cho khoản nợ, khoản vay. Tài sản cầm cố có thể làm giảm khoản trả trước thường được yêu cầu cho một khoản vay. Tài sản cũng có thể cung cấp lãi suất hoặc điều kiện trả nợ tốt hơn cho khoản vay. Người đi vay vẫn giữ quyền sở hữu đối với tài sản và tiếp tục thu lãi hoặc lãi vốn từ những tài sản đó.
+ Tính kém thanh khoản xảy ra khi một chứng khoán hoặc tài sản khác không thể dễ dàng và nhanh chóng được bán hoặc trao đổi thành tiền mặt mà không bị mất giá đáng kể. Các tài sản kém thanh khoản có thể khó bán nhanh do thiếu các nhà đầu tư hoặc nhà đầu cơ sẵn sàng và sẵn sàng mua tài sản đó, trong khi chứng khoán được giao dịch tích cực sẽ có xu hướng thanh khoản hơn. Các tài sản kém thanh khoản có xu hướng có chênh lệch giá mua – bán rộng hơn, độ biến động lớn hơn và do đó, rủi ro cao hơn cho các nhà đầu tư.
Bảo lãnh ngân hàng hoạt động như thế nào và ai sử dụng chúng
Có một số loại bảo lãnh ngân hàng khác nhau, bao gồm: Bảo lãnh thực hiện; Bảo lãnh trái phiếu dự thầu; Bảo lãnh tài chính; Bảo lãnh thanh toán trước hoặc trả chậm.
+ Trái phiếu dự thầu đảm bảo bồi thường cho chủ sở hữu trái phiếu nếu người đấu thầu không bắt đầu dự án. Trái phiếu dự thầu thường được sử dụng cho các công việc xây dựng hoặc các dự án khác có quy trình lựa chọn dựa trên giá thầu tương tự. Chức năng của trái phiếu dự thầu là đảm bảo cho chủ dự án rằng nhà thầu sẽ hoàn thành công việc nếu được chọn. Sự tồn tại của trái phiếu dự thầu mang lại cho chủ sở hữu sự đảm bảo rằng người đấu thầu có đủ phương tiện tài chính để chấp nhận công việc với mức giá được báo trong hồ sơ dự thầu.
– Bảo lãnh ngân hàng thường là một phần của các thỏa thuận giữa một công ty nhỏ và một tổ chức lớn – nhà nước hoặc tư nhân. Tổ chức lớn hơn muốn bảo vệ khỏi rủi ro đối tác, vì vậy, tổ chức nhỏ hơn phải nhận được bảo lãnh ngân hàng trước khi làm việc. Nhiều bên có thể sử dụng bảo lãnh ngân hàng vì nhiều lý do:
+ Đảm bảo với người bán rằng giá mua sẽ được thanh toán vào một ngày cụ thể.
+ Có chức năng thế chấp hoàn trả tiền ứng trước của người mua nếu người bán không cung cấp hàng hóa theo quy định của hợp đồng.
+ Là trái phiếu bảo đảm tín dụng dùng để thế chấp hoàn trả khoản vay. Đảm bảo tiền thuê làm tài sản thế chấp cho các khoản thanh toán hợp đồng cho thuê.
+ Lệnh thanh toán đã xác nhận là nghĩa vụ không thể hủy ngang, trong đó ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán cho người thụ hưởng một số tiền đã định vào một ngày nhất định.
+ Trái phiếu thực hiện có vai trò thế chấp cho các chi phí phát sinh của người mua nếu dịch vụ hoặc hàng hóa không được cung cấp theo thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Trái phiếu bảo hành có chức năng thế chấp, đảm bảo hàng hóa đặt mua được giao đúng thỏa thuận.
Sự khác biệt giữa bảo lãnh ngân hàng và thư tín dụng. Thư tín dụng thường được sử dụng trong các hiệp định thương mại quốc tế, trong khi bảo lãnh ngân hàng thường được sử dụng trong các hợp đồng bất động sản và các dự án cơ sở hạ tầng.
Bảo lãnh ngân hàng thể hiện một cam kết quan trọng hơn nhiều đối với ngân hàng so với thư tín dụng. Bảo lãnh ngân hàng, giống như một thư tín dụng, đảm bảo một khoản tiền cho người thụ hưởng; tuy nhiên, không giống như thư tín dụng, số tiền này chỉ được thanh toán nếu bên phản đối không hoàn thành các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng. Điều này có thể được sử dụng để bảo đảm cơ bản cho người mua hoặc người bán khỏi mất mát hoặc thiệt hại do bên kia không thực hiện đúng trong hợp đồng.
+ Người thụ hưởng là bất kỳ người nào đạt được lợi thế và / hoặc lợi nhuận từ một thứ gì đó. Trong thế giới tài chính, người thụ hưởng thường đề cập đến người đủ điều kiện để nhận phân phối từ quỹ tín thác, di chúc hoặc hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Người thụ hưởng hoặc được nêu tên cụ thể trong các tài liệu này hoặc đã đáp ứng các quy định khiến họ đủ điều kiện để được hưởng bất kỳ hình thức phân phối nào được chỉ định.
+ Người bán là bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào cung cấp bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hoặc tài sản tài chính nào để mua. Bán khống liên quan đến việc vay các chứng khoán không thuộc sở hữu để bán, với mục đích mua lại chúng với giá thấp hơn. Người bán quyền chọn được gọi là “người viết”, người thu phí bảo hiểm từ người mua. Bán để đóng là lệnh bán đóng một vị thế mua hiện có trong quyền chọn. Các cách phổ biến để bán hoặc thoát khỏi một vị thế bao gồm sử dụng lệnh cắt lỗ, lệnh cắt lỗ và / hoặc mục tiêu lợi nhuận.