Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội Việt Nam?
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật. Vậy quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và các văn bản liên quan được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật LVN Group sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
LVN Group tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.0191
Cơ sở pháp lý:
– Luật bảo hiểm xã hội 2014.
– Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội Việt Nam
Nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2 Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
– Bảo hiểm xã hội được đề xuất, kiến nghị Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hoàn thiện cơ cấu bảo hiểm xã hội.
– Bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam cùng với các kế hoạch bao gồm kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm năm, kế hoạch hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; trình các đề án bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua; đồng thời bảo hiểm xã hội cũng tiến hành tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.
– Bên cạnh các nhiệm vụ nêu trên thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam còn chịu các trách nhiệm sau: Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế:
+ Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Bảo hiểm xã hội có thể tiến hành đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong quá trình thực hiện các chế độ, chính sách này nhằm đưa các quy định sát với thực tế.
Bảo hiểm xã hội có quyền kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm sự minh bạch, tránh thất thoát bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm quản lý bảo hiểm xã hội với các cơ chế quản lý lẫn nhau, tạo sự minh bạch; báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
+ Đối với Bộ Y tế: Bảo hiểm xã hội có quyền đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế để hoàn thiện các chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế. Bảo hiểm xã hội tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi, mức hưởng của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh; giá dịch vụ y tế, danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế trong quá trình chi trả các chi phí khám chữa bệnh cho các đối tượng hưởng bảo hiểm y tế. Đồng thời Bảo hiểm xã hội có quyền kiến nghị với Bộ Y tế thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo sự minh bạch; Bảo hiểm xã hội chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế; việc thanh tra này nhằm bảo đảm quá trình thực hiện các chế độ chính sách đúng quy định pháp luật.
+ Đối với Bộ Tài chính: Bảo hiểm xã hội có quyền đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để các chính sách về bảo hiểm được đi vào thực tế. Bảo hiểm xã hội chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
+ Tham gia, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế thực hiện quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
– Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
– Bảo hiểm xã hội tiến hành tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để những người tham gia các chế độ bảo hiểm được phổ biến các chế độ, nắm bắt được quyền lợi của mình, kịp thời được hưởng các chính sách.
– Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật để những đối tượng này được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ.
– Bảo hiểm xã hội tiến hành tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cũng như tiến hành tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học.
– Bảo hiểm xã hội phải tiến hành báo cáo định kỳ 6 tháng báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
– Bảo hiểm xã hội có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện các chế độ bảo hiểm, cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bảo hiểm xã hội được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn theo định kỳ 06 tháng. Đồng thời Bảo hiểm xã hội được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
– Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế trong quá trình giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật LVN Group về nội dung Quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng như các nội dung liên quan khác.